TRA LÂM VỒ
TRA LÂM VỒ
Thespesia
populnea
(L)
Soland, 1807
Bupariti populnea
(L.) Rothm., 1944
Hibiscus populifolius
Salisb., 1796
Hibiscus populneus
L., 1753
Malvaviscus populneus
(L.) Gaertn., 1791
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 5 - 8 cm, có nhánh phủ lông hình
kiên. Lá có phiến tam giác nhọn, hình tim ở gốc, phủ lông hình khiên sát ở mặt
dưới, dài 16cm, rộng 11 cm, có 5 gân chính toả tia;
cuống lá dài bằng phiến. Hoa vàng
hay đỏ, đơn độc, có cuống;
quả nang hình cầu, mở
không hoàn toàn, có đường kính tới 5 cm. Hạt hình trứng ngược nhọn, dài tới 9 mm,
rộng 6 mm
Ra hoa quanh năm
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc dựa rạch, cửa sông từ
rừng ngập mặn đến độ cao
500mm. Sinh trưởng nhanh, đâm
chồi mạnh, chịu nước mặn và ngập nước theo thủy triều. Hoa tháng
5 - 8. Quả
tháng 7 - 10.
Phân bố:
Trong nước: Hầu
khắp các tỉnh ven biển nước ta, nhưng phổ biến ở miền Nam.
Nước ngoài: Khắp
các khu vực cửa sông, cửa biển và các đảo nước lợ hoặc mặn trên thế giới.
Công dụng:
Quả được dùng ở Tahiti làm thuốc dịu đau nửa
đầy và dịch nhựa chảy ra từ cuống quả là vị thuốc dân gian trị bọ cạp và rết
cắn. Cũng dùng làm thuốc trị bệnh về da, đụng dập còn ở Philippin, dịch vàng ép
từ quả dùng đắp điều trị bệnh ghẻ và các bệnh ngoài da khác sau khi đã dùng nước
nấu rễ và lá để tắm rửa. Nước sắc vỏ được dùng trị bệnh lỵ và trĩ. Quả, lá và rễ
được dùng ở Ấn Độ
để đắp ngoài trị ghẻ, bệnh vẩy nến và các bệnh ngoài da khác.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 1238.