Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: An xoa
Tên Latin: Helicteres hirsuta
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

AN XOA

Helicteres hirsuta Lour., 1790

Camaion hirsuta (Lour.) Raf., 1838

Helicteres hirsuta var. normalis Kuntze, 1891

Orthothecium hirsutum (Lour.) Hassk., 1843

Oudemansia hirsuta (Lour.) Miq., 1854

Họ: Bông Malvaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây bụi cao 1 - 3 m; nhánh hình trụ, có lông. Lá hình trái xoan dài 5 - 17 cm, rộng 2,5 - 7,5 cm, gốc cụt hay hình tim, đầu nhọn thành mũi nhọn, mép có răng không đều, mặt dưới màu trắng, cả hai mặt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5, cuống lá dài 0,8 - 4 cm; lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng. Cụm hoa là những bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ; cuống hoa có khớp và có lá bắc dễ rụng; đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng; cánh hoa 5; cuống bộ nhị có vân đỏ; nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị; bầu có nhiều gợn. Quả nang, dài khoảng 25 - 30 mm. Bề mặt bên ngoài được bao phủ bởi những sợi lông hình sao, hình lăng trụ.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc rất phổ biến, thường gặp trên các sườn đồi có nhiều cây bụi, rừng thứ sinh, gặp ở các khu vực đất bạc màu sau nương rẫy. Cây ưa đất thoát nước, có khả năng chịu hạn. Tái sinh hạt và tái sinh chồi tốt. Ra hoa kết quả từ mùa tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.

Phân bố:

Trong nước: Mọc hầu khắp ở các tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.

Nước ngoài: Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Lào, Malaya, Myanmar, Philippines, Thái Lan.

Công dụng:

Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt. Điều trị với chiết xuất trong metanol và etanol của phần trên mặt đất đã bảo vệ gan chống lại xơ hóa do CCl4 gây ra trên chuột. Tác dụng của chất chiết xuất tương tự như liều Silymarin 0,2 g/kg. Nghiên cứu cho thấy tất cả gan của nhóm mô hình đều bị xơ gan giai đoạn F4; nhóm dùng silymarin, và nhóm dùng chiết xuất An xoa bị xơ gan tổn thương gan nhẹ hơn ở giai đoạn F1 - F2, điều này ngụ ý rằng chiết xuất metanol và etanol của An xoa có lợi thế nhất định trong việc phát triển thuốc uống cho hoạt động bảo vệ gan.

Nghiên cứu hạn chế về tác dụng trị đái tháo đường của An xoa, nhưng lịch sử sử dụng rễ An xoa để điều trị bệnh đái tháo đường ở Thái Lan, và mức độ cao của các hợp chất hoạt tính sinh học với khả năng chống oxy hóa mạnh có trong nguyên liệu thực vật này cho thấy rằng nó sẽ là một nguồn mạnh để khám phá các tác nhân được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

An xoa

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này