NGÂU TÀU
NGÂU TÀU
Aglaia odorata Lour.
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ: Cam Rutales
Mô tả:
Cây gỗ nhỏ 4 - 7m, gỗ vàng vàng;
lá kép lông chim
thường mang 3 - 5 lá chét to, dài 4 - 9cm, rộng 1, 5 - 3m, không lông, chóp tù,
gốc nhọn, cuống chung hơi có cánh. Chùm hoa ở nách lá, dài bằng lá hay hơn. Hoa
vàng, rất thơm, tạp tính. Quả hạch to 1 - 1, 5cm, khi chín có màu đỏ, chứa 1
hạt; hạt có
áo hạt. Có thứ mà lá chỉ có 3 lá
chét dài 5 - 13cm, rộng 2, 5 - 5cm (var.
chaudocensis
Pierre ex Pell.)
Hoa tháng 6 - 7.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Malaixia, Thái Lan, Trung Quốc,
Philippin và Việt Nam. Cây mọc hoang trong các
rừng thưa, nhưng
thường được trồng nhiều làm cây cảnh. Lá thu hái quanh năm. Thu hái quả khi quả
chín, phơi khô. đây là loài rất phổ biến khắp Đông Dương
Công dụng:
Hoa thơm, thường dùng để ướp trà. Tại
Campuchia, người ta dùng quả giã ra, uống với nước làm thuốc nôn mửa và dùng lá
để trị bệnh ghẻ. Ở Thái Lan, rễ được dùng làm thuốc gây nôn. và ở Trung Quốc,
hoa được dùng trị khí uất ngực gây đau nhói, ăn không tiêu, bụng đầy trướng.
Cành, lá dùng để trị đòn ngã gãy xương, ung nhọt.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 823.