THẰN LẰN BÓNG ĐỐM
THẰN LẰN BÓNG ĐỐM
Eutropis macularia (Blyth,
1853)
Mabuya macularia (Blyth, 1853)
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Bốn đường kẻ
sọc đốm đen trên lưng. Mặt lưng có màu nâu, có nhiều đốm đen. Trên môi có sọc
trắng trải dài ra sau đến vai. Có một đường kẻ sáng màu dọc bên thân trải dài từ
mắt đến nửa thân. Sườn thân màu nâu sậm từ sau mắt đến chân sau cùng với những
đốm trắng. Cổ và họng hơi đỏ ở con đực và có màu kem ở con cái. Bụng và mặt dưới
đuôi có màu kem. Con đực có chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt 55.6 - 61.7 mm. Con
cái có chiều dài mút mõm đến lỗ huyệt 55.4 - 59.6 mm. Vảy
trên cằm và họng với đường viền màu nâu. Mỗi bên của vảy đều có một vùng sáng
hơn. Một túi bên nách. Vảy má trước thường tách ra. Có vảy “bọ chét” trên mắt cá
chân.
Đầu dài
hơn rộng. Gờ môi rộng hơn cao. Xuất hiện vảy trên mũi tách biệt với nhau. Vảy
trước trán tách biệt với vảy trán. Vảy chẩm tách biệt với vảy gian chẩm. Vảy gáy
mở rộng trong một cặp. Có 2 vảy má, 5 hoặc 6 vảy chân mày, 4 vảy trên ổ mắt,
tiếp theo là 2 vảy sau trên ổ mắt, 3 vảy thái dương chính và 3 vảy thái dương
thứ cấp, có gờ mào. 7 vảy môi trên trong đó vảy thứ 5 ngay dưới mắt. Tai ngoài
có dái tai lồi ra trước. hòm nhĩ chìm sâu. Cằm rộng hơn dài, có 7 vảy môi dưới,
sau cằm không tách ra. Vảy thân giữa xếp thành 30 hàng. Vảy lưng có 5 - 7 vảy
mào dạng góc tù, hơi rộng hơn vảy mặt bên. Có 36 - 39 vảy bên xương sống. Bụng
có 43 - 47 vảy xếp thành những hàng ngang, mượt. Có 2 vảy trước lỗ huyệt, mở
rộng. Vảy giữa dưới đuôi không phình to. Các chân khoẻ, có năm ngón. Ngón cái và
các ngón còn lại chạm nhau khi chụm. Vảy chân mượt, có 10 hoặc 11 vảy ở dưới
ngón thứ tư và 13 - 16 vảy mỏng dưới ngón cái thứ tư.
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát này sống trong các hang hốc và dưới các lớp thảm mục thực
vật ở rừng thường xanh và cả các khu rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp
đến 800m. Thức ăn là các loài côn trìng, chân đốt sống trong các khu vực phân
bố, kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm
mục thực vật.
Phân bố:
Trong nước:
Có hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam, loài này có vùng phân bố rộng khắp cả nước.
Nước ngoài: Bangladesh, Bhutan,
Cambodia, Ấn Độ, Lào, Malaysia (northwestern), Myanmar, Nepal, Pakistan, Sri
Lanka, Thailand.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.