Đặc điểm nhận dạng:
Con đực có chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 80.4 mm. Đầu dài, hẹp, hơi hóp, phân biệt với cổ
mảnh. Vùng trước mắt và gian mắt phồng yếu, khoé mắt lồi rõ. Vùng trước mũi lõm
mạnh. Mõm thon dài, nhọn, dài hơn đường kính mắt. Vảy trên mõm và trán nhỏ, nổi
hột, đồng nhất. Vảy mõm lớn hơn vảy vùng chẩm. Mắt lớn. Đồng tử dọc, viền có
khía. Chân mày ngắn, có gai hình nón ở phía sau. Màng nhĩ hình bầu dục, lớn.
Khoảng mắt đến màng nhĩ bằng đường kính mắt. Vảy mũi trên tách biệt với nhau bởi
một vảy gian mũi đơn nở rộng. Vảy mõm nối với vảy môi trên thứ nhất, những vảy
mũi trên và vảy gian mũi đơn. Khoé mắt tròn, mỗi bên được bao quanh bởi vảy trên
mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu tiên và 3 vảy sau mũi nở rộng. 23 hàng vảy nhỏ
tách biệt ổ mắt khởi vảy môi trên. Vảy cằm hình tam giác, rộng hơn (2.2 mm) sâu
(2 mm). Cặp vảy sau cằm nở rộng hình thang. Vảy môi trên đến vị trí giữa ổ mắt
có 8 vảy bên phải đến 9 vảy bên trái. Vảy môi trên nở rộng đến mép hàm có 10 vảy
bên phải đến 11 vảy bên trái. Vảy môi dưới 10 bên phải đến 11 bên trái. Những
hàng vảy gian mắt băng qua điểm hẹp nhất của xương trán 17.
Thân mảnh, ngắn,
có nếp bên bụng rõ. Vảy lưng nổi hột đến hình nón yếu, hoà lẫn với những nốt sần
nhỏ (kích thước gấp 23 lần vảy kế bên) chạy từ vùng chẩm lên đến lưng và đáy
đuôi. Mỗi nốt sần đều mịn. Thân giữa có khoảng 10 hàng nốt sần, nốt nhỏ hơn ở
vùng hông eo và nhỏ nhất ở vùng chẩm. Vảy bụng lớn hơn vảy lưng, mịn, gần như
tròn và gần lợp lên nhau, lớn nhất ở phía sau. 39 hàng vảy thân giữa qua bụng
đến đáy của nếp bên bụng. Vùng họng có vảy mịn, gần như đồng nhất. Mu đệm hình
thoi nở rộng của những vảy trước huyệt chạy ra sau từ vảy sinh lỗ đến 2mm trước
môi huyệt. Không có rãnh trước huyệt. Bốn lỗ trước huyệt sắp xếp thành một dãy
góc cạnh có vảy không lỗ trung gian đơn tách biệt hai lỗ ở mỗi bên. Dãy vảy đùi
nở rộng kích thước khác nhau ở cuối ống chân tách biệt với vảy trước huyệt bởi
khe hở rộng. Vảy đùi nở rộng xa nhất (bên phải) hoặc cuối chót (bên trái) phát
sinh lỗ nhỏ.
Chân trước và
chân sau mảnh. Ngón tương đối ngắn, cong mạnh ở đáy khớp nối đốt, tất cả đều có
móng vuốt hơi cong. Màng da dưới ngón rộng ngay sát dưới đốt đáy đến khoảng nửa
chiều rộng của ngón (Công thức: 56776 ở chân trước; 46889 ở chân sau). Màng hẹp xa chỗ cong ngón và không bao gồm móng vuốt (công thức 7991010 ở chân trước; 99111112 ở chân sau). Một đến một
vài hàng hột không màng nhỏ giữa đáy và dãy màng xa trên một vài ngón. Màng bơi
giữa ngón xuất hiện nhưng phát triển yếu. Công thức ngón: chân trước III(5.1)>
IV(4.8)> II(4.5)>V(4.4)> I(4.1), chân sau: IV(7.0)> V(6.8)> III(6.2)> II(5.1)>
V(3.7).
Đuôi dài, mảnh,
nhọn chót. Gốc đuôi dài 41 mm, phân đốt, có 9 hàng vảy trên mỗi đốt. Hai đối gần
đáy nhất có 8 hàng nốt sần mịn, nở rộng nằm ở gần dọc chính giữa nối tiếp từ
lưng thân. Vảy dưới đuôi hình thành một dãy giữa đơn những vảy gần xếp lợp nở
rộng chiếm một nửa độ rộng của đuôi, ba vảy như thế trên mỗi đốt đuôi. Vảy mặt
lưng của đuôi phẳng, mịn, hình chữ nhật có méo tròn phía sau. Một dãi ba ụ lồi
huyệt ép về mặt bên, hình nón nở rộng ở mỗi bên của đáy đuôi.
Màu trong trạng
thái tiêu bản: Lưng có 5 vằn vết màu kem hẹp giữa gáy và háng (1 ở gáy, 4 ở giữa
nách và háng), một vạch vằn khác băng qua sau phần xương cùng, mỗi vằn nối tiếp
với một vết loang màu nâu rộng mà có một mép phía sau rõ hơn, đậm hơn và một mép
nhạt hơn và khuếch tán hơn. Một sọc góc mắt màu nâu đậm từ mút mõm, qua phần
bụng của ổ mắt và trên màng nhĩ hình thành một vạch gáy hoàn chỉnh. Đỉnh đầu màu
kem, có rải rác hoa văn màu nâu trên vùng chẩm và hai đốm nâu không đều ở góc
lưng sau mắt. Vằn gáy màu kem chạy ra trước qua màng nhĩ đến khoé mõm. Vảy môi,
đặc biệt phía trước, có màu nâu rất đậm, dọc mép môi. Một dải màu kém đến trắng
giữa vảy môi và sọc mắt hình thành đường biên phía sau của mũi đến vảy môi trên
cuối cùng. Chân có màu kem và đốm nâu xem kẽ. Phần gốc của đuôi có màu kem và
nâu xen kẽ. Đuôi tái sinh có vằn mờ. Mặt bụng của thân màu kem nhạt, có đốm nâu
nhỏ trên vảy, đậm hơn ở cổ và mép hàm, hông và chân. Gan bàn chân có màu tối.
Mặt bụng của đuôi đặc biệt phần tái sinh có màu nâu đậm.
Trong tự nhiên,
màu kem nhạt trên mặt lưng của đầu và lưng có màu vàng chanh nhạt rõ. Vảy chân
màu màu vàng sáng. Vằn xương cùng và vằn đuôi phía trước màu vàng chanh nhạt,
hai vằn sau màu trắng sáng. Hoa văn vàng trên chân mờ hơn trên thân. Bụng màu
trắng.
Cyrtodactylus takouensis khác các loài cùng giống Cyrtodactylus ở những đặc điểm sau:
Khác các
loài Cyrtodactylus cryptus, Cyrtodactylus irregularis bởi có vảy dưới đuôi nở
rộng theo chiều ngang.
Khác với
loài Cyrtodactylus nigriocularis, Cyrtodactylus badenensis, Cyrtodactylus chauquangensis, Cyrtodactylus cryptus bởi có
vảy đùi nở rộng.
Khác với
loài Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus intermedius, Cyrtodactylus cryptus,
Cyrtodactylus caovansungi, Cyrtodactylus chauquangensis bởi có lỗ trước huyệt ít
hơn (34 so với 5 trở lên) ở con đực
Khác với
loài Cyrtodactylus phongnhakebangensis bởi có một kẽ hở giữa trước huyệt và lỗ đùi
(so với một dãy 3242 lỗ đùi trước huyệt).
Khác với
loài Cyrtodactylus irregularis, Cyrtodactylus paradoxus, Cyrtodactylus badenensis và
Cyrtodactylus chauquangensis bởi có nhiều vảy qua giữa bụng hơn (3940 so với
38 hoặc ít hơn
Khác với
loài Cyrtodactylus cryptus bởi có ít vảy qua giữa bụng hơn (3940 so với 41 hoặc
nhiều hơn)
Khác với
loài Cyrtodactylus condorensis bởi hoa văn vằn xen kẽ tối sáng, còn loài kia là những
đốm hoặc vằn không theo quy luật.
Sinh học, sinh thái: