THẰN LẰN CHÂN NGÓN THƯƠNG
THẰN
LẰN CHÂN NGÓN THƯƠNG
Cyrtodactylus thuongae
Phung et al., 2014
Họ:
Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squama
Đặc
điểm nhận dạng:
Là loài có kích thước
trung bình, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 77.6 mm. Có đốm không đều trên
lưng và chẩm. Vạch gáy đôi khi bị đứt đoạn ở giữa. Không có lỗ trước huyệt hoặc
có 1 lỗ ở con đực. Dãy lỗ đùi tách biệt với dãy lỗ trước huyệt, 0 - 3 trên mỗi
đùi ở con đực. Bụng có 29 - 44 hàng vảy dọc thân. Nếp da bên thân không có rải
rác nốt sần. Lưng có 16 - 18 hàng nốt sần không đều. Có vảy đùi nở rộng và vảy
trước huyệt nở rộng. Cựa sau huyệt có 2 hoặc 3. Vảy dưới đuôi nở rộng và không
có rãnh trước huyệt.
Sinh học, sinh thái:
Loài
bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh nơi có nhiều những
tảng đá mẹ xếp chồng lên nhau, thỉnh thoảng bắt gặp
kiếm ăn tở các gốc cây lớn quanh khu vực hang đá và chỉ xuất hiện,
kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những
loài côn trùng sống trong khu vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm
trên các kẽ nứt đá và hốc hay kẽ nứt cây. T
Cyrtodactylus
thuongae khác các loài cùng Giống Cyrtodactylus bởi những đặc điểm sau:
Khác với loài
Cyrtodactylus thuongae bởi chiều dài thân (85.2 - 90.6 mm so với 57.3
- 77.6
mm), không có vảy đùi nở rộng (so với 2 - 5 vảy ở in Cyrtodactylus thuongae), có
nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7
- 8 so với 0 - 1) và sự khác nhau của hoa
văn lưng (vằn ngang so với vết loang dọc).
Khác với loài Cyrtodactylus phuyenensis bởi có ít
hàng vảy bụng hơn (33 - 40 so với 42 - 48), có một vảy trước huyệt nở rộng sinh lỗ ở
con đực (so với không có) và khác hoa văn lưng (cổ sọc, lưng đốm không đều và
vằn phía sau so với vết thâm không đều).
Khác với loài
Cyrtodactylus bobrovi bởi không có lỗ đùi ở con đực (so với 3 hoặc 4 lỗ ở mỗi bên)
và có ít hàng nốt sần ở giữa thân hơn (12 - 14 so với 20 - 22).
Khác với loài Cyrtodactylus
puhuensis bởi có một hàng vảy dưới đuôi nở rộng và vảy đùi trước huyệt nối tiếp.
Khác với loài Cyrtodactylus chungi bởi có ít hàng vảy bụng hơn (30
- 31 so với 42 - 48
Cyrtodactylus
thuongae) và hoa khác hoa văn lưng (vằn ngang không đều so với
vết thâm không đều)
Khác với loài Cyrtodactylus orlovi bởi không có lỗ đùi (so với có 3
- 4 lỗ mỗi
bên ở Cyrtodactylus
thuongae), vách gáy liền mạch (so với đứt đoạn ở
Cyrtodactylus
thuongae), khác hoa văn lưng (vằn so với vết ở
Cyrtodactylus
thuongae).
Khác với loài Cyrtodactylus
arndti
bởi có ít hàng vảy bụng hơn (26
- 38
so với 42 - 48 ở Cyrtodactylus
thuongae), ít lỗ đùi hơn (0
- 2 so với 3 - 4 mỗi bên ở Cyrtodactylus
thuongae), khác
hoa văn lưng (vằn không đều so với vết ở
Cyrtodactylus
thuongae), có vảy dưới đuôi nở rộng
ngang so với không có ở Cyrtodactylus
thuongae.
Khác với loài Cyrtodactylus sangi bởi kích thước
lớn hơn (dài thân 56.3 so
với 70.1 mm Cyrtodactylus
thuongae), ít nốt sần bên dãy xương sống hơn (27
- 29 so với 34 - 35 Cyrtodactylus
thuongae), ít vảy
bụng hơn (37 so với 42 - 48), nhiều lỗ trước huyệt ở con đực hơn (7 so với 5 hoặc
6).
Phân
bố
Loài
đặc hữu của Việt Nam, mới phát hiện năm
2014 ở núi Bà Đen thuộc tỉnh Tây Ninh và sống
chung sinh cảnh với các loài Thằn lằn chân ngón đen
Cyrtodactylus nigriocularis,
Thằn lằn chân ngón bà đen
Cyrtodactylus badenensis, Tắc kè bà đen
Gekko badenii.
Tên loài được vinh danh nữ tiến sỹ Nguyễn Thị Liên Thương - Trường đại học
Công nghiệp thực phầm thành phố Hồ Chí Minh vì những đóng góp của bà vào các nghiên
cứu bò sát ở Việt Nam.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn
Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.