Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn hoa cân vân nam
Tên Latin: Sinonatrix yunanensis
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Lê Trung Dũng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    XÉN TÓC SỪNG GAI

RẮN HOA CÂN VÂN NAM

Sinonatrix yunnanensis Rao & Yang, 1998

Trimerodytes yunnanensis Ren et al., 2019

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 354 mm ở con đực, 700 - 870 mm ở con cái. Dài đuôi 100 mm ở con đực và 218 - 260 mm ở con cái. Thân gần hình trụ. Đầu thon dài, không phân biệt với cổ. Gáy có nếp rõ. Vảy gian mũi dài bằng vảy trước trán. Vảy trước trán ngắn hơn vảy chẩm. Xuất hiện vảy má.. Vảy trước mắt 1/1. Vảy sau mắt 3/3. Vảy thái dương phía trước 2/2. Vảy thái dương phía sau 3/3. Vảy môi trên 9/9, trong đó vảy thứ tư và năm chạm mắt, vảy thứ bảy lớn nhất. Răng hàm trên có 31 - 32 cái. Vảy môi dưới 10/10, vảy đầu tiên đến vảy thứ năm bao quanh vảy cằm. Vảy lưng kết sừng, công thức các hàng vảy: 19 - 19 - 17. Vảy bụng 160 - 162. Lỗ huyệt phân rẽ. Vảy dưới đuôi 60 - 74, phân chia. Màu trong trạng thái tiêu bản: Mặt lưng của đầu màu nâu đen. Không có hoa văn. Mặt lưng của thân màu nâu ở con đực và con cái có màu xám quả ô lưu cùng với 27 - 29 vết loang rộng ngang thân dạng chữ X ở mặt bên của thân và 12 vết trên đuôi. Bụng màu kem có nhiều vết đen ở phần sau của thân và đuôi. Số lượng vết chữ X khoảng 32 - 46 vết trên mẫu ở Trung Quốc, 39 - 41 vết trên mẫu bắt ở Việt Nam.

Một số khác biệt về hình thái với các loài Sinonatrix sp. khác:

Sinonatrix yunnanensis khác với loài Sinonatrix aequifasciata ở những đặc điểm sau: Số lượng răng hàm trên (31 - 35 chiếc so với 23 - 28 chiếc ở Sinonatrix aequifasciata). Số vảy bụng (156 - 165 vảy so với 140 - 154 vảy). Hoa văn (một khoảng cách hẹp hơn giữa hai vết chữ X ở mức độ giao nhau của chúng: 3 - 4 vảy so với 5 - 6 vảy ở Sinonatrix aequifasciata). gần với dọc của mặt bên khác hình thành một đường chữ V. Sọc này nối lên toàn bộ nửa trên của vảy môi trên từ 1 đến 6, lốm đốm nâu hoặc xám và có viền thấp hơn không đều ở vùng vảy môi trên từ 1 đến 4, trải dài lên phần thấp nhất của má và dưới ổ mắt, sau đó trực tiếp bao quanh ổ mắt. Trên vảy môi trên từ 7 đến 10 có một sọc trải dài trên chiều rộng gần bằng một nửa của vảy đến phần thấp hơn của dưới ổ mắt ở mức của vảy môi trên thứ 7, để lại chỉ một mép trên hẹp màu nâu ở vảy môi trên thứ 8, thấy ở phần trên vảy môi trên thứ 9 và ở trung tâm vảy môi trên thứ 10, hẹp hơn khi nó cong về phía lưng. Bụng màu kem, có chót màu nâu xám và vết màu nâu xám nhạt ở mặt trong. Môi dưới dày đặc đốm nâu xám gần mép môi.

Màu trong tự nhiên: Gần giống màu ngâm trong cồn ngoại trừ đốm lưng bên có màu đỏ rỉ sét, đỉnh đường chữ V trên cổ có màu vàng sáng.

Sinh học, sinh thái:

Loài này sống trong nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau trong các khu rừng thường xanh ở độ cao từ 400 đến 1.000m. Kiếm ăn ban đêm, ven suối và các hố nước nơi có các loài bò sát, lưỡng cư xuất hiện. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Chưa có các nghiên cứu về sinh sản trong tự nhiên.

Phân bố:

Trong nước: Miền Trung Tây Nguyên.

Nước ngoài: Trung Quốc (Jingdong, Menglian, Jinggu, Yongde, Lufeng Vân Nam, Trung Quốc), Thái Lan (Lampang, Chiang Mai, Nan).

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn hoa cân vân nam

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này