RAN LUC MAT DO
RẮN LỤC MẮT ĐỎ
Cryptelytrops rubeus Malhotra
et al., 2011
Họ: Rắn lục Viperidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân
hình trụ. Đầu hình tam giác ở mặt lưng, rất rõ ở cổ.
vảy mí mắt rõ. Vảy đầu nhỏ, mượt, ngoại trừ những vảy kết sừng yếu ở vùng thái
dương, vùng trên và sau đầu. Vảy lưng thân kết sừng yếu. 163 hàng vảy bụng. 58
cặp vảy dưới đuôi. 21 vảy lưng ở thân giữa. Vảy mõm hình tam giác thô, mép trên
rộng bằng một nửa mép dưới. Đồng tử dọc, hình bầu dục. Xuất hiện hốc má. Quanh
lỗ mũi có vảy. Vảy mũi rải rác xen lẫn với vảy môi trên đầu tiên, đường tiếp
giáp trải rộng ra mũi ở cả hai mặt. Có 11 và 12 vảy môi trên ở bên phải và bên
trái. Có 12 vảy môi dưới. 2 vảy sau mắt. Vảy quanh mép trước hốc hoà lẫn với vảy
môi trên thứ hai, không có vảy nhỏ giữa nó và mũi. Vảy dưới mắt tách biệt với
các vảy môi trên thứ ba, tư và năm bởi một vảy. Có ít nhất 8 vảy giữa các vảy
trên mắt, 14 vảy giữa mép sau mắt. Năm chiếc răng trên vòm miệng , 16
trên hàm trên và 16 răng hàm dưới.
Chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 49.9 cm. Dài đuôi 9.1 cm. Dài đầu 24.9 mm. Rộng đầu
11.4 mm giữa mép sau ngoài của vảy trên mắt và 16.85 mm ở điểm rộng nhất của
đầu. Vảy trên mắt có chiều dài 5.7 mm, rộng 2.05 mm. Khoảng cách mắt mũi 5 mm.
Khoảng cách từ mắt đến hốc má 1 mm. Khoảng cách méo sau hốc má đến méo trước mũi
4.85 mm.
Đường kính mắt 4 mm.
Màu sắc
trong tự nhiên:
Nửa sau của thân màu xanh lá từ đậm đến nhạt, tương tự ở mặt lưng và bụng. Mặt
bên có sọc trắng nổi bật và có thể trải rộng lên hàng vảy lưng thứ hai ở con đực
(giới hạn đến hàng đầu tiên ở con cái). Sọc trắng của con đực có thể có
viền dưới màu nâu đỏ mờ rõ hơn ở nửa sau thân. Sọc trắng có thể cũng trải rộng
lên đầu như sọc sau mắt, qua ngay dưới mắt và nhạt ở vảy dưới trước mắt.
Môi trên (vảy
môi trên và 1 - 2 hàng vảy trên) có màu xanh lam nhạt khác với phần còn lại
của đầu. Màu xanh lam nhạt ấy cũng phủ lên vảy môi dưới, vảy má và các cặp vảy
cằm, đến phần giữa vảy bụng ở trước thân. Vảy giữa các vảy cằm và môi dưới có
màu trắng kem. Các mảng màu khác bao gồm vàng thẫm cũng xuất hiện trên những vảy
này. Kẽ da màu đen. Đuôi màu đỏ cam. Mắt màu cam đỏ đậm hoặc sáng ở cả con đực
và con cái.
Cryptelytrops rubeus khác các loài rắn lục đuôi đỏ Cryptelytrops sp. ở các đặc
điểm sau:
Khác
Cryptelytrops albolabris, Cryptelytrops insularis và
Cryptelytrops septentrionalis bởi kích thước mắt lớn hơn, vảy trên
mắt rộng hơn và hình dạng của đầu ( Cryptelytrops rubeus có đầu hình tam giác,
các loài kia có đầu thon bầu dục)
Khác
Cryptelytrops cardamomensis bởi con đực của loài Cryptelytrops
rubeus có ít vảy ở viền trên ổ mắt hơn, kích thước mắt nhỏ hơn và một sọc
trắng sau mắt ít nổi bật hơn. Giảm số hàng vảy lưng từ 19 xuống còn 17, khiến
cho nó có thiên hướng ít vảy sừng hơn ở giữa thân. Số lượng vảy ít hơn giữa vảy
vảy cuối của môi trên và vảy cằm Ở con cái, giảm số lượng hàng vảy lưng từ 19
xuống còn 17, đầu gần như ngắn hơn, thiếu một vảy nhỏ giữa vảy mũi và vảy bao
quanh mép trước của hốc má, sọc trắng mặt bên chiếm tỉ lệ lớn hơn ở hàng vảy
lưng đầu tiên, dẫn đến có ít vảy bao quanh môi trên hơn và ít vảy kết sừng ở
giữa thân hơn. Giảm số hàng vảy quanh đuôi từ 12 xuống còn 10. Mắt nhỏ hơn.
Khác
Cryptelytrops macrops bởi: Cả con đực và con cái của Cryptelytrops
rubeus có sọc bên nổi bật hơn, có vùng trắng chiếm tỉ lệ hơn hơn ở hàng vảy
đầu tiên, ít vảy kết sừng ở giữa thân. Giảm số hàng vảy lưng từ 19 xuống còn 17.
Hơn nữa không có bất cứ vảy nhỏ nào ở giữa vảy mũi và vảy quanh mép trước hốc
má. Con đực có sọc sau mắt ít nhô lên, vảy dưới môi ít hơn. Số lượng vảy giữa
các mép sau trên mắt cũng ít hơn. Số lượng vảy giữa vảy cuối môi trên và cằm ít
hơn. Vảy sừng vùng thái dương cũng ít hơn. Con cái của loài Cryptelytrops
rubeus có ít vảy bụng hơn. Vảy quanh trên mắt cũng ít và lớn hơn. Lượng vảy
giữa mép sau trên mắt lớn hơn Cryptelytrops rubeus macrops.
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh còn tốt. Xuất
hiện quanh các khu vực vũng nước trong rừng để tìm kiếm thức ăn, săn mồi gồm các
loài Lưỡng cư sống trong khu vực phân bố …Chỉ thường gặp vào mùa mưa, hầu như
chưa gặp vào mùa khô. Sống cùng sinh cảnh với loài rắn lục đuôi đỏ Trimeresurus
albolabris. Tên loài có nguồn gốc từ một từ Latin “rubens” có nghĩa là màu
đỏ. Loài rắn độc nguy hiểm với
nọc độc dạng tế bào, có thể gây chết người
Phân bố:
Loài bò sát đặc hữu, mới phát hiện năm 2011 ở Vườn quốc gia Cát Tiện, Khu BTTN
Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu vật của loài này được
thu ở sinh cảnh các vùng rừng trên núi đất thấp tới độ cao khoảng 500 m so với
mực nước biển.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.