Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn sãi andre
Tên Latin: Amphiesma andreae
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN SÃI ANDREA

RẮN SÃI ANDREA

Amphiesma andreae (Ziegler & Le Khac Quyet, 2006)

Hebius andreae Gou et al., 2014

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Loài rắn có kích thước nhỏ, thân và đuôi mảnh. Đuôi hình trụ, chót nhọn. Đường kính mắt nếu nhô ra trước chạm vào đường giáp vảy đầu tiên và thứ hai của môi trên. 1 vảy má. 1 vảy trước mắt. 3 vảy sau mắt. Một vảy trước được theo sau bởi một vảy sau thái dương. 9 vảy môi trên, trong đó vảy thứ tư đến thứ sáu chạm mắt, vảy thứ tám lớn nhất. 9 vảy môi dưới, trong đó cặp đầu tiên nối với cằm. vảy sau cằm dài hơn trước cằm, tách biệt nhau bằng vảy họng. 179 vảy bụng (+ 2 vảy trước bụng). Vảy huyệt chia đôi. 99 vảy dưới đuôi, phân chia. Vảy lưng 19 - 19 - 17 hàng vảy có gờ (ngoại trừ hàng vảy ngoài cùng trước thân). Răng hàm trên 34, sắp xếp thành dãy liên tục, hai cái sau cùng nở rộng nhất. Không có răng hàm dưới. Cơ quan bán sinh dục đơn, có rãnh tinh dịch không rẽ nhánh. Cơ quan sinh dục ngoài được phủ bởi những gai nhỏ, ngoại trừ một gai đơn, nỏ rộng mạnh ngay cạnh rãnh tinh dịch ở đáy cơ quan bán sinh dục và những gai kích thước trung bình sắp xếp không quy luật bao quanh chiều ngang cơ quan sinh dục ở vùng Lưng màu nâu ô lưu, có vằn sọc viền đen nhạt trước và sau mắt. Đầu và cổ có vệt viền đen nhạt màu. Thân có những sọc ngang viền đen nhạt từ phía trước đến vùng giữa rồi chuyển thành những đốm nhạt nhỏ tạo thành đường kẻ lưng bên ở cuối đáy đuôi. Bụng sáng, phía mặt bên có đốm thâm ở vùng trước thân.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở độ cao thấp từ 200 đến 400m trong các khu rừng thường xanh núi cao ẩm và lạnh. Thỉnh thoảng gặp kiếm ăn ở các khe suối gần nương rẫy và rừng phục hồi. Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Loài mới được phát hiện và công bố năm 2006. Tên loài được đặt theo tên của Andrea Ziegler để ghi nhận sự kiên nhẫn và hỗ trợ của bà trong suốt thập kỷ nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư ở Việt Nam.

Phân bố:

Trong nước: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, xã Thượng Hòa, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Nước ngoài: Lào.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn sãi andre

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này