Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn sãi khasi
Tên Latin: Amphiesma khasiense
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phạm Thế Cường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ẾCH CÂY ORLOVI

RẮN SÃI KHASI

Amphiesma khasiense Boulenger, 1890
Natrix khasiensis Boulenger, 1936

Tropidonotus khasiensis Boulenger, 1936

Hebius khasiensis (Boulenger, 1890)

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Thân mảnh ở con đực và con cái. Thân hình trụ, thon dài, mảnh hơn ở con đực và hơi mập hơn ở con cái. Đầu ngắn, hình bầu dục, phân biệt với cổ dày phẳng. Mõm ngắn, tù. Mũi lớn, tròn, nằm mặt bên và nhọn ở giữa mũi. Đuôi dài, mảnh và chót nhọn. Dài thân lớn nhất 412 mm ở con cái và 368 mm ở con đực. Dài đuôi 192 mm ở con cái và 181 mm ở con đực. Mũi nằm ở mặt bên. Răng hàm trên 21 - 26 chiếc, dần nở rộng, chiếc thứ 2 hoặc 3 nở rộng nhất. Giữa thân có 19 hàng vảy kết sừng mạnh ngoại trừ hàng vảy đầu tiên hầu như mịn. Mắt lớn gấp 1.8 - 2.8 lần khoảng cách mắt mõm. Đồng tử tròn. Mõm dài hơn cao. Vảy mũi gần giống hình thoi. Vảy trước trán 2. Vảy trên mắt 1 ở mỗi bên. Vảy môi trên 9, trong đó vảy thứ nhất và hai nối với mũi, vảy thứ hai và ba nối với má, vảy thứ 4 - 6 nối với mắt. Vảy sau mắt 1 hoặc 2 mỗi bên. Vảy trước thái dương 1. Công thức vảy thái dương 1+1+2 hoặc 1+2+2. Vảy môi dưới 10/10, trong đó vảy thứ nhất đến thứ năm nối với vảy cằm, vảy thứ sáu lớn nhất. Công thức hàng vảy lưng 19 - 19 - 17, ngoại trừ hàng vảy đầu tiên kết sừng yếu, còn lại các hàng đều kết sừng mạnh. Vảy bụng 141 - 155. Vảy dưới đuôi 87 - 111. Vảy gian mũi xén vát về phía trước. Vảy môi trên 9 (hiếm khi 8 ). Vảy thái dương 1 (hiếm khi 2) Trong trạng thái tiêu bản: Măt lưng và mặt bên có màu nâu hạt dẻ, nâu xám sẫm, xám sẫm hoặc xám sẫm. Lưng có đốm hoặc vết loang nhỏ màu nâu đỏ thường sắp thành hàng trên sọc lưng bên nhạt. Mỗi ba hoặc bốn vảy môi trên phía sau có vết hình bầu dục hoặc hình tam giác, gần tứ giác, tròn, màu trắng, kem hoặc ngà voi lớn, viền tối màu. Cổ có vết tròn đơn lẻ, đôi khi nối một phần bởi một vạch hẹp nhạt. Bụng màu kem hoặc ngà voi, có phần tư ngoài của mỗi bên bụng màu nâu đậm, tách biệt với màu lưng đậm bởi đường kẻ nhạt hẹp. Phân bố: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.

Sinh học, sinh thái:

Sống ờ sinh cảnh gồm các khu rừng thường xanh, hang động ở độ cao trung bình đến 2.000m. Kiếm ăn ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Các dữ liệu về sinh sản và phát triển của con non chưa được cập nhật.

Phân bố:

Trong nước: Loài này có phổ phân bố rộng khắp từ Hà Giang đến Lâm Đồng.

Nước ngoài: Ấn Độ (Assam, Mizoram, Nagaland), Myanmar, Lào, Thái Lan, Trung Quốc (Vân Nam, Tây Tạng), Campuchia.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn sãi khasi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này