ẾCH CÂY ORLOVI
RẮN SÃI KHASI
Amphiesma khasiense Boulenger,
1890
Natrix khasiensis Boulenger,
1936
Tropidonotus khasiensis Boulenger,
1936
Hebius khasiensis
(Boulenger, 1890)
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân mảnh ở con
đực và con cái. Thân hình trụ, thon dài, mảnh hơn ở con đực và hơi mập hơn ở con
cái. Đầu ngắn, hình bầu dục, phân biệt với cổ dày phẳng. Mõm ngắn, tù. Mũi lớn,
tròn, nằm mặt bên và nhọn ở giữa mũi. Đuôi dài, mảnh và chót nhọn. Dài thân lớn
nhất 412 mm ở con cái và 368 mm ở con đực. Dài đuôi 192 mm ở con cái và 181 mm ở
con đực. Mũi nằm ở mặt bên. Răng hàm trên 21 - 26 chiếc, dần nở rộng, chiếc thứ
2 hoặc 3 nở rộng nhất. Giữa thân có 19 hàng vảy kết sừng mạnh ngoại trừ hàng vảy
đầu tiên hầu như mịn. Mắt lớn gấp 1.8 - 2.8 lần khoảng cách mắt mõm. Đồng tử
tròn. Mõm dài hơn cao. Vảy mũi gần giống hình thoi. Vảy trước trán 2. Vảy trên
mắt 1 ở mỗi bên. Vảy môi trên 9, trong đó vảy thứ nhất và hai nối với mũi, vảy
thứ hai và ba nối với má, vảy thứ 4 - 6 nối với mắt. Vảy sau mắt 1 hoặc 2 mỗi
bên. Vảy trước thái dương 1. Công thức vảy thái dương 1+1+2 hoặc 1+2+2. Vảy môi
dưới 10/10, trong đó vảy thứ nhất đến thứ năm nối với vảy cằm, vảy thứ sáu lớn
nhất. Công thức hàng vảy lưng 19 - 19 - 17, ngoại trừ hàng vảy đầu tiên kết sừng
yếu, còn lại các hàng đều kết sừng mạnh. Vảy bụng 141 - 155. Vảy dưới đuôi 87 -
111. Vảy gian mũi xén vát về phía trước. Vảy môi trên 9 (hiếm khi 8 ). Vảy thái
dương 1 (hiếm khi 2) Trong trạng thái tiêu bản: Măt lưng và mặt bên có màu nâu
hạt dẻ, nâu xám sẫm, xám sẫm hoặc xám sẫm. Lưng có đốm hoặc vết loang nhỏ màu
nâu đỏ thường sắp thành hàng trên sọc lưng bên nhạt. Mỗi ba hoặc bốn vảy môi
trên phía sau có vết hình bầu dục hoặc hình tam giác, gần tứ giác, tròn, màu
trắng, kem hoặc ngà voi lớn, viền tối màu. Cổ có vết tròn đơn lẻ, đôi khi nối
một phần bởi một vạch hẹp nhạt. Bụng màu kem hoặc ngà voi, có phần tư ngoài của
mỗi bên bụng màu nâu đậm, tách biệt với màu lưng đậm bởi đường kẻ nhạt hẹp. Phân
bố: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ờ sinh cảnh
gồm các khu rừng thường xanh, hang động ở độ cao trung bình đến 2.000m. Kiếm ăn
ban đêm, thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực phân bố. Các
dữ liệu về sinh sản và phát triển của con non chưa được cập nhật.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này có phổ phân bố rộng khắp từ Hà Giang đến Lâm Đồng.
Nước ngoài: Ấn Độ
(Assam, Mizoram, Nagaland), Myanmar, Lào, Thái Lan, Trung Quốc (Vân Nam, Tây
Tạng), Campuchia.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.