NHÔNG SAPA
NHÔNG SAPA
Japalura chapaensis Bourret,
1937
Japalura swinhonis Bourret,1937
Họ: Nhông Agamidae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài bò sát thường sống trên cây có
kích thước
trung bình. Chiều dài từ mút mõn đến lỗ huyệt 67.1 mm ở con đực trưởng thành, 68.5
mm ở con cái trưởng thành. Đuôi mảnh, dài, TAL/SVL 249.63% ở con đực trưởng
thành, 228.61% ở con cái trưởng thành, 214.37% ở con cái chưa trưởng thành.
Chiều dài đầu, HL/SVL 31.30% ở con đực trưởng thành, 33.28% ở con cái trưởng
thành, 33.86% ở con cái chưa trưởng thành; HW/HL 65.71% ở con đực trưởng thành,
63.16% ở con cái trưởng thành, 65.70% ở con cái chưa trưởng thành. Mõm tù, bo
tròn. Vảy mõm hình chữ nhật, dài gấp ba lần cao. Mũi rộng, hơi có hình bầu dục,
tách biệt với mõm bằng vảy đơn, nối với vảy môi trên. Khoảng cách từ mút mõm đến
góc trước của mắt là 7 hoặc 8, thon dài, gờ màu yếu. Ba hàng vảy dưới hốc mắt từ
mép dưới viền mắt đến vảy môi trên thứ sáu, hàng vảy giữa rộng hơn. Vảy chân mày
là 6 hoặc 7, xếp gối lên nhau, gối lên 1/5 đến 1/3 vảy trước.Vô số vảy vào lớn
hình thành dãy đơn từ sau hốc mắt đến màng nhĩ trên trước ở mỗi bên. Màng nhĩ bị
khuất, được che phủ bởi 5 vảy. Có 2 hoặc 3 vảy hình nón lớn ở phía sau màng nhĩ.
Vảy cằm có 5
cạnh, IL 7 - 9, mượt. Xuất hiện vô số vảy hình nón lớn, nứt phía sau. Vảy đầu
lưng không đồng nhất về kích thước và hình dạng, sọc rõ. Ba vảy hình nón, sáu
cạnh, lớn, xếp thành vị trí hình tam giác ở trên mõm lưng. Vảy gian chẩm hình
sáu cạnh, thon dài, mắt chẩm xuất hiện. Hai cặp vảy hình nón tách biệt xuất hiện
ở vùng nhỉnh lên từ sau đến trước gian chẩm ở mỗi bên, hình thành mào hình chữ W
phía trước đầu mào gáy. Vảy đơn. Lớn, hình nón, sau hốc mắt kéo dài từ sau đến
cuối vảy chân mày. Có 2 hoặc 3 vảy hình tháp ở vùng chẩm, cùng với một vảy nổi
bật cao và phình rộng. Vảy đầu bụng kết sọc, sọc rộng hơn ở phía sau, kích thước
không đồng nhất ngoại trừ một vài vảy lớn rải rác không theo quy luật. đặc biệt
ở mặt bên. Xuất hiện túi kêu, nổi bật khi sống. Xuất hiện nếp cổ họng chiều dọc
khi sống. Nếp cổ họng ngang tiêu biến
Vảy thân lưng
có sọc rõ, không đồng nhất về hình dạng và kích thước. Vảy vùng nách nhỏ, hình
tròn. Nếp vai xuất hiện ngắn, mờ. Vảy phình lớn rải rác trên thân lưng, hơi
nhỉnh lên, mỗi bên có 1 sọc rõ. Một vài vảy phình lớn xếp ở dãy xương sống gần
với mào sống lưng. Có 35 - 41 vảy mào lưng ở giữa, lớn hơn những vảy bên cạnh.
Có 5 - 8 vảy mào gáy, phình lớn, hình tam giác. Vảy mào lưng gần thấp hơn, hình
răng cưa. Vảy thân lưng kết sọc, không đồng đều về kích thước. vảy phòng to rải
rác bụng và bên. Vảy chân kết sọc, đồng đều kích thước ở chân trước, không đồng
đều kích thước ở chân sau. Vảy sọc và phình to rải rải không theo quy luật ở mặt
sau và cẳng chân. Đuôi mảnh, vảy sọc rõ.
Cả con đực và con cái của
loài J. chapaensis
đều lưỡng sắc theo giới tính. Con đực, màu nền của đầu biến đổi từ màu thuộc da
đến vàng lưu huỳnh ô liu. những vệt ngang bốn màu ô liu nâu tối đến nâu sẫm, lan
ra mặt lưng của đầu., hai trong số đó nằm ở mõm, một ở giữa các mắt và một ở sau
các mắt. Màu sắc nền của mặt bên của đầu là màu vàng sẫm da bò sáng, đến màu
tươi sáng. Chín đường sọc màu nâu sẫm hướng ra quanh mỗi mắt. Hai đường
sọc hướng ra sao là rộng nhất với một bên trên trải từ góc sau của mắt đến trước
vùng màng nhĩ, một ở dưới trải dài đến góc miệng. Những sọc toả tia dưới mắt
không trải rộng ra ngoài ổ mắt tròn. Ba đến bốn vết nâu sẫm, rải rác trên cả vảy
môi trên và môi dưới. Khoang miệng và lưỡi có màu vàng quang phổ tối.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống trong các khu rừng thường xanh còn tốt
ở độ cao 1.000 - 1.800m. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu vực phân
bố. Đẻ trứng dưới đất và phủ bằng các lớp thảm mục thực vật, giới tính con non
hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Phân bố:
Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam và được phát hiện ở
Vườn quốc gia Hoàng Liên, Việt Nam.
Mô
tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường -
WebAdmin.