THẰN LẰN EME CHỈ
THẰN LẰN EME CHỈ
Plestiodon quadrilineatus
Blyth, 1853
Eumeces quadrilineatus
Quang,
1993
Họ:
Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ:
Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Tấm mõm rộng bằng hai lần cao; 2 tấm trên mũi
chạm nhau và chạm tấm sau mũi. Lỗ mũi ở giữa tấm mũi. Có 1 tấm sau mũi; 2 tấm má
nằm trên tấm mép trên thứ nhất và thứ hai. Tấm trán - mũi nguyên, phía bên tiếp
xúc với tấm má thứ nhất. Có 2 tấm trước trán, đường nối giữa chúng bé hơn chiều
dài tấm trán mũi, phía bên tiếp xúc với cả 2 tấm má. Tấm trán dài hơn 2 lần
rộng, dài hơn khoảng cách từ nó đến tấm mõm; phía bên tiếp xúc với tấm trên ổ
mắt thứ nhất, thứ hai và một phần tấm thứ ba. Có 2 tấm trán đỉnh rộng hơn tấm
gian đỉnh, tương đương tấm trước trán; tấm trán đỉnh tiếp xúc với tấm trên ổ mắt
thứ ba và thứ tư ở phía bên, phía sau tiếp xúc tấm gian đỉnh và tấm đỉnh.
Tấm
gian đỉnh nằm giữa 2 tấm đỉnh và 2 tấm trán đỉnh. Tấm đỉnh lớn, gấp 2 lần tấm
gian đỉnh. Có 3 cặp tấm gáy dài. Có 2 tấm trước dưới ổ mắt; 6 tấm trên mi; 4 tấm
trên ổ mắt; 1 tấm sau trên ổ mắt; 1 tấm sau mắt và 3 tấm sau dưới ổ mắt. Có 7
tấm mép trên, tấm thứ 7 lớn nhất, tấm thứ 5 tiếp xúc ổ mắt; 6 - 7 tấm mép dưới ở
mỗi bên. Tấm cằm rộng gấp 2 lần dài, viền tấm cằm lớn hơn tấm mõm. Có 2 tấm sau
cằm lẻ, tấm sau lớn hơn tấm trước một chút.
Vảy thân nhẵn. Có 22 hàng vảy bao quanh thân; 45
- 46 vảy dọc lưng từ sau tấm gáy đến ngang với trước gốc đùi; 57 vảy dọc bụng từ
sau tấm cằm lẻ đến trước vảy hậu môn. Vảy lưng có mép sau bằng, vảy bụng có mép
sau hơi tròn. 2 vảy trước lỗ huyệt lớn. Vảy dưới đuôi rộng, cách lỗ huyệt một
hàng vảy. Chi ngắn; có 5 bản mỏng dưới ngón I, 15 bản mỏng dưới ngón IV chi
trước; 7 bản mỏng dưới ngón I, 20 bản mỏng dưới ngón IV chi sau. Thân xanh đen, mép mõm trắng đục. Cằm và họng
trắng hồng. Bụng xám đen. Dưới đuôi và các chi trắng đục. Có 2 sọc trắng từ mõm
qua trên mắt, kéo dài đến đuôi và 2 sọc bên thân. Đuôi có màu xanh ngọc, nhạt ở
phía trước và sẫm hơn ở phía sau.
Sinh học,
sinh thái:
Kiếm ăn ban đêm, dưới các thàm mục
thực vật, quanh các khu vực có gốc cây to hay tảng đá mẹ trong rừng thường xanh.
Thức ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống.
Phân bố:
Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà
Bình, Quảng Ninh, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa
Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Đắk Lắk.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.