Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thằn lằn eme chỉ
Tên Latin: Plestiodon quadrilineatus
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẰN LẰN EME CHỈ

THẰN LẰN EME CHỈ

Plestiodon quadrilineatus Blyth, 1853

Eumeces quadrilineatus Quang, 1993

Họ: Thằn lằn bóng Scincidae

Bộ: Có vảy Squamata  

Đặc điểm nhận dạng:

Tấm mõm rộng bằng hai lần cao; 2 tấm trên mũi chạm nhau và chạm tấm sau mũi. Lỗ mũi ở giữa tấm mũi. Có 1 tấm sau mũi; 2 tấm má nằm trên tấm mép trên thứ nhất và thứ hai. Tấm trán - mũi nguyên, phía bên tiếp xúc với tấm má thứ nhất. Có 2 tấm trước trán, đường nối giữa chúng bé hơn chiều dài tấm trán mũi, phía bên tiếp xúc với cả 2 tấm má. Tấm trán dài hơn 2 lần rộng, dài hơn khoảng cách từ nó đến tấm mõm; phía bên tiếp xúc với tấm trên ổ mắt thứ nhất, thứ hai và một phần tấm thứ ba. Có 2 tấm trán đỉnh rộng hơn tấm gian đỉnh, tương đương tấm trước trán; tấm trán đỉnh tiếp xúc với tấm trên ổ mắt thứ ba và thứ tư ở phía bên, phía sau tiếp xúc tấm gian đỉnh và tấm đỉnh.

Tấm gian đỉnh nằm giữa 2 tấm đỉnh và 2 tấm trán đỉnh. Tấm đỉnh lớn, gấp 2 lần tấm gian đỉnh. Có 3 cặp tấm gáy dài. Có 2 tấm trước dưới ổ mắt; 6 tấm trên mi; 4 tấm trên ổ mắt; 1 tấm sau trên ổ mắt; 1 tấm sau mắt và 3 tấm sau dưới ổ mắt. Có 7 tấm mép trên, tấm thứ 7 lớn nhất, tấm thứ 5 tiếp xúc ổ mắt; 6 - 7 tấm mép dưới ở mỗi bên. Tấm cằm rộng gấp 2 lần dài, viền tấm cằm lớn hơn tấm mõm. Có 2 tấm sau cằm lẻ, tấm sau lớn hơn tấm trước một chút.

Vảy thân nhẵn. Có 22 hàng vảy bao quanh thân; 45 - 46 vảy dọc lưng từ sau tấm gáy đến ngang với trước gốc đùi; 57 vảy dọc bụng từ sau tấm cằm lẻ đến trước vảy hậu môn. Vảy lưng có mép sau bằng, vảy bụng có mép sau hơi tròn. 2 vảy trước lỗ huyệt lớn. Vảy dưới đuôi rộng, cách lỗ huyệt một hàng vảy. Chi ngắn; có 5 bản mỏng dưới ngón I, 15 bản mỏng dưới ngón IV chi trước; 7 bản mỏng dưới ngón I, 20 bản mỏng dưới ngón IV chi sau. Thân xanh đen, mép mõm trắng đục. Cằm và họng trắng hồng. Bụng xám đen. Dưới đuôi và các chi trắng đục. Có 2 sọc trắng từ mõm qua trên mắt, kéo dài đến đuôi và 2 sọc bên thân. Đuôi có màu xanh ngọc, nhạt ở phía trước và sẫm hơn ở phía sau.

Sinh học, sinh thái:

Kiếm ăn ban đêm, dưới các thàm mục thực vật, quanh các khu vực có gốc cây to hay tảng đá mẹ trong rừng thường xanh. Thức ăn là các loài ấu trùng sống trong khu vực sinh sống.

Phân bố:

Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Quảng Ninh, Sơn La, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Đắk Lắk.

 

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thằn lằn eme chỉ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này