THẠCH SÙNG MÍ LICHTENFER
Goniurosaurus lichtenfelderi
Mocquard, 1897
Eublepharis
lichtenfelderi
Mocquard, 1897
Goniurosaurus murphyi
Orlov & Darevsky, 1999
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài bò sát có kích thước trung bình, cơ thể mập, con đực trưởng thành có chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 80.6 - 113.5 mm. Dài đuôi 6.2 - 84.8 mm. Con cái dài
thân 81 - 105.5 mm. Dài đuôu 22.7 - 81.2 mm. Con chưa trưởng thành dài thân 41.1
- 77.1 mm, dài đuôi 20.9 - 64.7 mm. Đầu hình tam giác, rộng hơn cổ, được phủ lớp
vảy nổi hột đều nhau, rải rác những nốt sần ở vùng thái dương và chẩm. Vảy ở mõm
rộng và phẳng hơn. Nốt sần trên hốc mắt xếp thành một hàng khuất.
Phần giữa lưng của mõm được bo viền mặt bên bởi vảy môi trên đầu tiên ở mỗi bên
và bo viền mặt lưng bên bởi vảy trước mũi ở mỗi bên, bo viền theo hướng lưng bởi
1 hoặc 2 vảy gian mũi và hai vảy trên mũi. Vảy gian mũi 1 - 5 (hiếm 1:2; 2:2 hay
2:3). Lỗ mũi ngoài được bao quanh bởi 5 - 10 vảy. Vảy trước ổ mắt 12 - 18. Vảy
môi trên 7 - 10. Vảy môi dưới 6 - 9. Mắt lớn, đồng tử ngang. Vảy viền mắt 47 -
58. Mặt ngoài của mí mắt trên của vảy nổi hột của một nửa kích thước của chúng ở
đỉnh đầu, không có nốt sần xâm lấn. Nếp của da bắt đầu ở vùng dưới ổ mắt kéo dài
đến sau bụng qua góc hàm. Lỗ ngách thính giác ngoài hình bầu dục. Màng nhĩ kín
sâu. Cằm hình tam tác, được bao quanh mặt bên bởi vảy môi dưới đầu tiên ở mỗi
mặt và phía sau bởi 2 - 5 vảy sau cằm. Vảy sau cằm được bao quanh bởi 7 - 10 vảy
họng. Vùng họng thấp hơn dưới hàm không có nốt sần xâm lấn. Vảy họng nổi hột và
liền kề nhau. Cổ hẹp hơn thân, được phủ bởi những vảy nột hột rải rác có nốt sần
hình nón nhọn ở gáy. Nốt sần ở hông hình nón, một số nốt của vùng xương sườn hơi
dẹt. Nốt sần thân lưng được bao quanh bởi 10 - 13 vảy nổi hột. Có 15 - 22 hàng
nốt sần lưng có giữa thân.
Có 22 - 23 nốt sần bên cột sống giữa nách chân, hàng xương sống rõ của những nốt
sần tiêu biến. Vảy quanh thân 117 - 130. Vảy bụng lớn. Con đực có 24 - 33 lỗ kim
trước huyệt tạo thành dãy ngang nối tiếp. Con cái không có lỗ kim trước huyệt
nhưng có 25 - 33 vảy loang lỗ. Vùng trước lỗ huyệt được phủ bởi vảy phẳng liền
kề và u lồi lớn, có chứa 1 (ít khi 2) nốt sần xâm lấn ở mỗi bên ngang mức huyệt.
Đuôi dày ở đáy, vết sáng màu ở đáy đuôi rộng bằng 4 - 7 vảy và có 6 - 10 nốt sần
thành dãy ngang. Chân mập, được phủ bởi vảy nổi hột, rải rác nốt sần và vảy dẹt
liền kề đến lợp gối lên nhau. Vảy lưng nổi hột có cùng loại với vảy lợp phẳng ở
đầu mút chân. Chân sau lớn hơn chân sau. Màng chân rộng, 6 - 9 ở dưới ngón đầu
của chân trước, 13 - 17 dưới ngón thứ tư chân trước, 6 - 10 dưới ngón đầu tiên
của chân sau, 16 - 20 dưới ngón thứ tư của chân sau. Ngón chân ép bó ở mặt bên,
năng độ dài từ ngón I đến IV, ngón V ngắn hơn ngón IV.
Màu khi sống:
Màu nền lưng của đầu, thân, chân có màu xám và nâu xám ở con chưa trưởng thành
không có đốm và màu nâu hạt dẻ ở con trưởng thành có đốm nâu (những con có chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt lớn hơn 80 mm). Đồng tử màu cam hoặc nâu đỏ. Bốn sọc
ở trên lưng có màu vàng thuần khiết không có đốm thâm ở cả con non lẫn trưởng
thành, phía trước và sau viền mép của chúng được phân định bởi sọc nâu đậm. bao
gồm cả đường nhánh hình chữ U mỏng trên gáy từ sau góc mắt và tròn về phía sau,
hai sọc thân giữa nách chân và cái khác ở đáy đuôi. Có 3 - 5 sọc đuôi màu trắng
tinh, ngoại trừ sọc đầu tiêu hơi ngả vàng và một số cá thể có đuôi tái sinh xuất
hiện màu nâu xám mà không có sọc đuôi trắng. Mặt bụng của đầu, thân và chân màu
trắng đục, có đốm thâm ở mép bụng, chân, họng nhưng trắng đục thuần khiết ở con
non (dài thân ≤ 65 mm) không có đốm thâm.
Những khác biệt chủ yếu về hình thái của các loài Thạch sùng mí Goniurosaurus
sp. ở Việt Nam như sau:
A. Mút
mõm của Goniurosaurus catbaensis
thiếu vảy sau mõm (gian mũi) và hai vảy
trên mũi nối liền nhau.
B. Mút
mõm của Goniurosaurus lichtenfelderi có một vài vảy gian mũi.
C. Vạch
gáy của Goniurosaurus lichtenfelderi
khác vảy gáy của
Goniurosaurus catbaensis.
D. Vạch
gáy của Goniurosaurus
luii
khác vảy gáy
của
Goniurosaurus lichtenfelderi.
E. Vạch gáy của Goniurosaurus
huulienensis
khác
vảy gáy của
Goniurosaurus
lichtenfelderi.
F. Vạch
gáy của Goniurosaurus
luii thuôn tròn chữ
V ra phía sau
nhưng không nhọn như Goniurosaurus
huuliensis.
G. Lỗ
trước
huyệt và cơ quan sinh dục đôi lồi lên của Goniurosaurus luii ở con
đực và có
hai nốt sần sau huyệt.
H. Lỗ
trước huyệt mờ của Goniurosaurus lichtenfelderi ở con cái và chỉ có một
nốt sần sau huyệt ở mỗi bên.
Sinh học, sinh
thái:
Sống ở các hang
đá sâu thuộc các dãy núi đá vôi, và là các loài hoạt động, kiếm ăn vào ban đêm
nên chúng có đôi mắt rất lớn với độ mở rất lớn để ánh sáng lọt vào nhiều nhất
giúp chúng nhìn thấy kẻ thù để chạy trốn và con mồi để tấn công cho nên chúng có
gờ mí mắt nổi rõ hơn hẳn. Chiếc đuôi nguyên bản chỉ hơi phồng ở gốc, nhưng khi
chúng bị đứt đuôi chiếc đuôi tái sinh sẽ phồng lên lớn hơn so với bình thường và
rất rõ. Đuôi tái sinh là một quá trình phát triển một số loài thuộc Họ Tắc kè
Gekkonidea. Đuôi tái sinh không chỉ phát triển hệ cơ, mạch máu, hệ xương mà còn
cả hệ thần kinh.
Phân bố:
Trong nước: Chí
Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam
Nước ngoài: Trung
Quốc (Hải Nam, Quảng Tây).
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung, Phạm Thế Cường - WebAdmin.