Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thạch sùng mí lichtenfer
Tên Latin: Goniurosaurus lichtenfelderi
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

THẠCH SÙNG MÍ LICHTENFER

Goniurosaurus lichtenfelderi Mocquard, 1897

Eublepharis lichtenfelderi Mocquard, 1897

Goniurosaurus murphyi Orlov & Darevsky, 1999

Họ: Tắc kè Gekkonidae

Bộ: Có vảy Squamata  

Đặc điểm nhận dạng:

Loài bò sát có kích thước trung bình, cơ thể mập, con đực trưởng thành có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 80.6 - 113.5 mm. Dài đuôi 6.2 - 84.8 mm. Con cái dài thân 81 - 105.5 mm. Dài đuôu 22.7 - 81.2 mm. Con chưa trưởng thành dài thân 41.1 - 77.1 mm, dài đuôi 20.9 - 64.7 mm. Đầu hình tam giác, rộng hơn cổ, được phủ lớp vảy nổi hột đều nhau, rải rác những nốt sần ở vùng thái dương và chẩm. Vảy ở mõm rộng và phẳng hơn. Nốt sần trên hốc mắt xếp thành một hàng khuất.

Phần giữa lưng của mõm được bo viền mặt bên bởi vảy môi trên đầu tiên ở mỗi bên và bo viền mặt lưng bên bởi vảy trước mũi ở mỗi bên, bo viền theo hướng lưng bởi 1 hoặc 2 vảy gian mũi và hai vảy trên mũi. Vảy gian mũi 1 - 5 (hiếm 1:2; 2:2 hay 2:3). Lỗ mũi ngoài được bao quanh bởi 5 - 10 vảy. Vảy trước ổ mắt 12 - 18. Vảy môi trên 7 - 10. Vảy môi dưới 6 - 9. Mắt lớn, đồng tử ngang. Vảy viền mắt 47 - 58. Mặt ngoài của mí mắt trên của vảy nổi hột của một nửa kích thước của chúng ở đỉnh đầu, không có nốt sần xâm lấn. Nếp của da bắt đầu ở vùng dưới ổ mắt kéo dài đến sau bụng qua góc hàm. Lỗ ngách thính giác ngoài hình bầu dục. Màng nhĩ kín sâu. Cằm hình tam tác, được bao quanh mặt bên bởi vảy môi dưới đầu tiên ở mỗi mặt và phía sau bởi 2 - 5 vảy sau cằm. Vảy sau cằm được bao quanh bởi 7 - 10 vảy họng. Vùng họng thấp hơn dưới hàm không có nốt sần xâm lấn. Vảy họng nổi hột và liền kề nhau. Cổ hẹp hơn thân, được phủ bởi những vảy nột hột rải rác có nốt sần hình nón nhọn ở gáy. Nốt sần ở hông hình nón, một số nốt của vùng xương sườn hơi dẹt. Nốt sần thân lưng được bao quanh bởi 10 - 13 vảy nổi hột. Có 15 - 22 hàng nốt sần lưng có giữa thân.

Có 22 - 23 nốt sần bên cột sống giữa nách chân, hàng xương sống rõ của những nốt sần tiêu biến. Vảy quanh thân 117 - 130. Vảy bụng lớn. Con đực có 24 - 33 lỗ kim trước huyệt tạo thành dãy ngang nối tiếp. Con cái không có lỗ kim trước huyệt nhưng có 25 - 33 vảy loang lỗ. Vùng trước lỗ huyệt được phủ bởi vảy phẳng liền kề và u lồi lớn, có chứa 1 (ít khi 2) nốt sần xâm lấn ở mỗi bên ngang mức huyệt. Đuôi dày ở đáy, vết sáng màu ở đáy đuôi rộng bằng 4 - 7 vảy và có 6 - 10 nốt sần thành dãy ngang. Chân mập, được phủ bởi vảy nổi hột, rải rác nốt sần và vảy dẹt liền kề đến lợp gối lên nhau. Vảy lưng nổi hột có cùng loại với vảy lợp phẳng ở đầu mút chân. Chân sau lớn hơn chân sau. Màng chân rộng, 6 - 9 ở dưới ngón đầu của chân trước, 13 - 17 dưới ngón thứ tư chân trước, 6 - 10 dưới ngón đầu tiên của chân sau, 16 - 20 dưới ngón thứ tư của chân sau. Ngón chân ép bó ở mặt bên, năng độ dài từ ngón I đến IV, ngón V ngắn hơn ngón IV.

Màu khi sống: Màu nền lưng của đầu, thân, chân có màu xám và nâu xám ở con chưa trưởng thành không có đốm và màu nâu hạt dẻ ở con trưởng thành có đốm nâu (những con có chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt lớn hơn 80 mm). Đồng tử màu cam hoặc nâu đỏ. Bốn sọc ở trên lưng có màu vàng thuần khiết không có đốm thâm ở cả con non lẫn trưởng thành, phía trước và sau viền mép của chúng được phân định bởi sọc nâu đậm. bao gồm cả đường nhánh hình chữ U mỏng trên gáy từ sau góc mắt và tròn về phía sau, hai sọc thân giữa nách chân và cái khác ở đáy đuôi. Có 3 - 5 sọc đuôi màu trắng tinh, ngoại trừ sọc đầu tiêu hơi ngả vàng và một số cá thể có đuôi tái sinh xuất hiện màu nâu xám mà không có sọc đuôi trắng. Mặt bụng của đầu, thân và chân màu trắng đục, có đốm thâm ở mép bụng, chân, họng nhưng trắng đục thuần khiết ở con non (dài thân ≤ 65 mm) không có đốm thâm.

Những khác biệt chủ yếu về hình thái của các loài Thạch sùng mí Goniurosaurus sp. ở Việt Nam như sau:

A. Mút mõm của Goniurosaurus catbaensis thiếu vảy sau mõm (gian mũi) và hai vảy trên mũi nối liền nhau.

B. Mút mõm của Goniurosaurus lichtenfelderi có một vài vảy gian mũi.

C. Vạch gáy của Goniurosaurus lichtenfelderi khác vảy gáy của Goniurosaurus catbaensis.

D. Vạch gáy của Goniurosaurus luii khác vảy gáy của Goniurosaurus lichtenfelderi.

E. Vạch gáy của Goniurosaurus huulienensis khác vảy gáy của Goniurosaurus lichtenfelderi.

F. Vạch gáy của Goniurosaurus luii thuôn tròn chữ V ra phía sau nhưng không nhọn như Goniurosaurus huuliensis.

G. Lỗ trước huyệt và cơ quan sinh dục đôi lồi lên của Goniurosaurus luii ở con đực và hai nốt sần sau huyệt.

H. Lỗ trước huyệt mờ của Goniurosaurus lichtenfelderi ở con cái và chỉ có một nốt sần sau huyệt ở mỗi bên.

Sinh học, sinh thái:

Sống ở các hang đá sâu thuộc các dãy núi đá vôi, và là các loài hoạt động, kiếm ăn vào ban đêm nên chúng có đôi mắt rất lớn với độ mở rất lớn để ánh sáng lọt vào nhiều nhất giúp chúng nhìn thấy kẻ thù để chạy trốn và con mồi để tấn công cho nên chúng có gờ mí mắt nổi rõ hơn hẳn. Chiếc đuôi nguyên bản chỉ hơi phồng ở gốc, nhưng khi chúng bị đứt đuôi chiếc đuôi tái sinh sẽ phồng lên lớn hơn so với bình thường và rất rõ. Đuôi tái sinh là một quá trình phát triển một số loài thuộc Họ Tắc kè Gekkonidea. Đuôi tái sinh không chỉ phát triển hệ cơ, mạch máu, hệ xương mà còn cả hệ thần kinh.

Phân bố:

Trong nước: Chí Linh, tỉnh Hải Dương, Việt Nam

Nước ngoài: Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Tây).

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thạch sùng mí lichtenfer

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này