Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cóc mày firthi
Tên Latin: Leptolalax firthi
Họ: Ếch nhái Ranidae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Lê Thị Thùy Dương  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÓC MÀY FIRTHI

CÓC MÀY FIRTHI

Leptolalax firthi Jodi J et al., 2012

Họ: Ếch nhái Ranidae

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Kích thước trung bình, có chiều rộng đầu hơi lớn hơn chiều dài, mõm tròn với đầu mút hơi nhọn (nhìn từ mặt lưng) hay cụt (nhìn nghiêng); mũi gần mút mõm hơn mắt; mắt có con ngươi thẳng đứng, đường kính mắt nhỏ hơn chiều dài mõm; màng nhĩ rõ, tròn, với đường kính nhỏ hơn mắt; không có răng là mía; túi kêu rõ, nằm ở hai bên gốc hàm phía dưới miệng; lưỡi dài, rộng với một khe sâu ở chóp lưỡi; nếp da trên màng nhĩ nổi rõ, chạy dài từ mắt tới gần tuyến nách.

Không có những đốm đen hay nâu đậm trên lưng, ngón chân có màng ở gốc, hầu hết con đực có viền da rộng ở bên trên ngón chân thứ 2, kích thước trung bình (26.4 - 29.2 mm ở con đực, 25.7 - 36.9 mm ở con cái), ngực và bụng có màu trắng trong. Các ngón chân trước không có màng, đầu mút tròn, hơi phồng, chiều dài ngón I < II = III < IV; mấu lồi trong tròn, lớn so với mấu lồi ngoài nhỏ, hẹp. Chân sau có chiều dài ngón I < II < III < IV; mấu lồi trong hình oval, rõ; không có mấu lồi ngoài. Da lưng màu ghi xám với nhiều nốt sần tròn, nhỏ nằm rải rác; da bụng trơn nhẵn; tuyến ngực và tuyến đùi hình oval; có tuyến bên bụng. Tuyến trên nách màu đồng xám, tuyến ngực màu kem đục, tuyến đùi màu đồng xám lẫn với màu nâu đen. Con ngươi màu vàng sáng với nửa trên hơi có màu cam đồng. Tiếng kêu của loài này có từ 2 - 5 nốt với tần số trội 5.4 - 6.6kHz. Leptolalax firthi có sự khác biệt về di truyền gen > 10% so với các loài khác trong cùng giống.

Sinh học, sinh thái:

Loài mới phát hiện trong sinh cảnh rừng thường xanh ở độ cao 860 - 1.720m thuộc tỉnh Kontum và Quảng Nam. Những đợt khảo sát vào mùa mưa (tháng 7 năm 2007 và 2009) chỉ ghi nhận được 4 cá thể cái trong khi vào cuối mùa khô (cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2010) hàng trăm cá thể đực được ghi nhận ven bờ suối. Chúng chuẩn bị giao phối và đẻ trứng.

Phân bố:

Loài đặc hữu Việt Nam, mới công bố năm 2012 và có vùng phân bố hẹp ở thuộc tỉnh Kontum và Quảng Nam.

 

Mô tả loài: Lê Thị Thuỳ Dương - Đại học KHTN - thành phố- Hồ Chí Minh.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cóc mày firthi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này