CUA HOÀNG ĐẾ
CUA HOÀNG ĐẾ
Ranina
ranina
(Linnaeus, 1758)
Cancer ranina Linnaeus,
1758
Ranina dentata
de Haan, 1892
Ranina scabra
Ihle, 1918.
Họ: Cua hoàng đế Raninidae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận dạng:
Cua cỡ lớn, chiều dài thân có thể
tới 25cm. Vỏ đầu ngực có chiều dài hơn rộng, mặt lưng được phủ kín u lồi dạng
gai chếch về phía trước. Trán có 3 răng dạng tam giác, mỗi bên trán đều có một
phiến và được chia thành 3 răng ở mép trên.
Hốc mắt sâu, mép trên có 3
răng nhọn. Đốt gốc râu II lớn, bề mặt có nhiều hạt. Phía ngoài răng hốc mắt có 2
phiến lồi, mỗi phiến có 3 răng. Đôi chân kìm bằng nhau, rắn chắc. Đốt ống có 1
gai nhọn ở gần đỉnh mép trước. Đốt đùi có 2 răng ở đỉnh sau. Mặt ngoài đốt bàn
có lông ngắn, gờ trên có 2 gai còn gờ dưới có 5 răng dạng tam giác. Các đôi chân
bò đều có dạng mái chèo.
Sinh học, sinh thái:
Thường sống ở vùng biển có
độ mặn ổn định, đáy cát, độ sâu 8 - 50m.
Phân bố:
Trong nước: Khắp biển ven bờ Việt Nam
nhưng chủ yếu ở biển miền Trung .
Thế giới :
Nhật Bản, Trung Quốc, Ôxtrâylia, Ấn Độ , Xri Lanka, Châu Phi.
Giá trị:
Có giá trị
khoa học và nghiên
cứu sinh thái loài.
Tình trạng:
Trước năm 1975 thường bắt
gặp ở ven biển miền Trung. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 đến nay do gia
tăng đánh bắt làm giảm sản lượng rõ rệt, ước tính có thể tới trên 20%. Diện tích
phân bố Cua hoàng đế trước 1975 ước tính trên 20,000km2. Hiện nay do
đánh bắt mạnh, diện tích thu hẹp khoảng trên 10,000km2.
Phân hạng:
VU A1c,d+2c,d B2a+3a,d.
Biện pháp bảo vệ:
Cần đưa vào danh sách các loài cần
được bảo vệ của ngành Thủy sản và luân phiên địa điểm đánh bắt .
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55