TÔM VỖ BIỂN SÂU
TÔM VỖ BIỂN SÂU
Ibacus ciliatus
(Von Siebold, 1824)
Phyllosoma guerini
de Haan, 1894.
Họ: Tôm vỗ Scyllaridae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Tôm cỡ lớn, chiều
dài thân (Lt) tới 20cm. Vỏ đầu ngực dẹp, mặt lưng nhẵn hoặc có tơ mịn. Gờ sau
chủy ở chính giữa lưng và gờ mang bên nổi rõ. Hốc mắt hở nằm ở khoảng giữa cạnh
trước, khoảng cách giữa 2 hốc mắt ngắn hơn hoặc bằng khoảng cách từ hốc mắt tới
cạnh bên. Khía cổ hở rộng và ăn sâu vào giữa. Cạnh trước phần trước có 9 - 10
răng, cạnh bên trước có 3 - 4 răng, phần sau có 10 - 13 răng. Các đốt bụng: Mặt
bụng các đốt có gờ giữa nổi rõ. Tấm lưng đốt bụng V tận cùng bằng gai nhỏ.
Sinh
học, sinh thái:
Sống ở vùng biển
sâu từ 25 đến 314m, ở biển Việt Nam thường thu được ở độ sâu 25 - 80m có chất
đáy cát mềm hoặc bùn. Mùa sinh sản từ tháng 3 đến tháng 5.
Phân bố:
Trong nước:
Ven
biển miền Trung (từ Đà Nẵng đến Bình Thuận ) và ngoài khơi Đông Nam Bộ.
Thế giới:
Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Philippin, Thái Lan, Ôxtrâylia
Giá trị:
Có giá trị
nghiên cứu khoa học và tìm hiểu sinh thái loài trong tự nhiên.
Tình trạng:
Trước 1975 thường
bắt gặp ở vùng biển miền Trung và ngoài khơi đông Nam Bộ, diện tích phân bố ước
tính trên 20.000 km2. Sau năm 1975, đặc biệt từ năm 1990 đến nay đang bị gia
tăng đánh bắt để cung cấp cho thị trường Trong nước và xuất khẩu nên sản
lượng đã và đang giảm sút rõ rệt, diện tích phân bố giảm xuống ước tính dưới
20,000 km2.
Phân hạng:
VU A1c,d B2a+3d.
Biện pháp bảo vệ:
Cần đưa vào danh
sách các loài cần được bảo vệ của nghành thủy sản, đồng thời giảm cường độ đánh
bắt và khai thác luân phiên địa điểm.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55