TÔM HÙM LÔNG ĐỎ
TÔM HÙM LÔNG ĐỎ
Palinurellus gundlachi wieneckii
Gruvel, 1911
Areosternus
wieneckii
de Man, 1881
Cancer cassideus
Forster, 1782
Phyllamphion
elegans
Reinhardt, 1849.
Họ: Tôm hùm gai Palinuridae
Bộ: Mười chân Decapoda
Đặc điểm nhận
dạng:
Tôm cỡ vừa, cơ
thể lớn nhất khoảng 20cm, trung bình 10 - 14cm. Vỏ nhám màu đỏ gạch đậm tươi
mang những chụm lông cứng màu nâu đỏ. Các râu rất ngắn, sợi ngọn râu II dạng
roi, cứng không uốn cong được, ngắn hơn chiều dài vỏ đầu ngực; vỏ đầu ngực dạng
bầu dục có chiều dài gấp 2 lần chiều rộng nơi rộng nhất và dài bằng hoặc gần
bằng chiều dài các đốt bụng, rãnh cổ mờ, không có gai lồi và sừng trán, cạnh bên
không có gai; chủy đầu hình tam giác, hai cạnh bên dạng răng cưa hoặc gai, giữa
chủy có hàng gai nhỏ; mắt và cuống mắt nhỏ nằm sâu trong hốc mắt và không có gai
trên mắt; vỏ lưng các đốt bụng không có rãnh ngang nhưng có gờ rất rõ.
Sinh học, sinh
thái:
Loài đặc trưng
của vùng biển nhiệt đới, thường sống trong hang hốc các rạn san hô, nơi có độ
sâu từ 9 – 27m, hoạt động mạnh về ban đêm.
Phân
bố:
Trong nước:
Phú Yên, Khánh Hòa.
Thế giới:
Vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương: Biến Đỏ Hồng Hải và Đông Phi đến Đông Nam á,
nam Nhật Bản, Polynexia.
Giá trị:
Loài hiếm ít gặp,
được trưng bày trong các aquarium hoặc bảo tàng.
Tình trạng:
Quần thể rất nhỏ,
ước tính chỉ dưới 1000 cá thể trưởng thành. Nơi cư trú thường xuyên bị con người
xâm hại, suy đoán trong 10 năm gần đây, khu vực phân bố suy giảm ít nhất 20%.
Phân hạng:
VU A1c D1.
Biện pháp bảo vệ:
Cần nghiêm cấm
khai thác san hô, đánh bắt bằng chất nổ hoặc thuốc độc, tránh gây ô nhiễm rạn
san hô, nơi sống của loài này do hoạt động du lịch.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ
Việt Nam - phần động vật – trang - 55