Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá lăng đuôi đỏ
Tên Latin: Hemibagrus wyckioides
Họ: Cá ngạnh Bagridae
Bộ: Cá nheo Siluriformes 
Lớp (nhóm): Cá nước ngọt  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ LĂNG NHA

CÁ LĂNG ĐUÔI ĐỎ

Hemibagrus wyckioides (Fang & Chaux, 1949)

Họ: Cá ngạnh Bagridae

Bộ: Cá nheo Siluriformes

 

Đặc điểm nhận dạng:

Địa điểm thu mẫu: Đại An, Dầu Tiếng, Châu Đốc - 10 mẫu.

L (chiều dài tổng cộng) = 255 - 265 mm. Lo (chiều dài chuẩn) = 185 - 200 mm. D (số tia vây lưng) = 1/7. A (số tia vây hậu môn) = 10 - 11. P (số tia vây ngược) = 1/8. V (số tia vây bụng) = 6 - 7. H/Lo (chiều cao lớn nhất của thân/chiều dài chuẩn) = 28,3. T/Lo (chiều dài đầu/chiều dài chuẩn) = 34,3. O/T (đường kính ổ mắt/chiều dài đầu) = 13,4. OO/T (khoảng cách 2 ổ mắt/chiều dài đầu) = 36,6.

Thân thon dài, dẹp ngang về phía đuôi. Đầu hình nón, đỉnh đầu nhám, hơi dẹp đứng. Miệng hơi rộng. Mắt trung bình, nằm gần đỉnh đầu. Màng mang tách khỏi eo mang và phần lớn tách rời nhau. Răng lá mía nằm trên một dãy cong. Có 4 đôi râu, râu hàm trên dài đến gốc vây hậu môn, râu hàm dưới dài đến vây ngực, râu mũi nắn, chưa đến mắt, râu cằm nắn hơn râu hàm dưới và chưa đến vây ngực.Vây lưng và vây ngực mang gai cứng có răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ ngắn và không kết dính với vây hậu môn. Thân màu xám, phần lưng thẫm hơn phần bụng. Vây bụng màu vàng nhạt, các vây khác màu đỏ nhạt.phần lưng thẫm hơn phần bụng, bụng trắng nhạt, Các vây đuôi, vây lưng, vây bụng, vây ngực và vây hậu môn đỏ và phần vây đỏ, phần màng hơi xám, đặc biệt vây đuôi rất đỏ, vây mỡ trắng xám, viền ngoài đỏ hồng. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, gần mút mõm hơn gốc vây đuôi, gai vây lưng mảnh, phần gốc cứng, phần ngọn mềm, phía trên đều trơn nhẵn, cả hai phía đều có mấu, vây mỡ trung bình, viền sau tự do, chiều dài gốc vây mỡ bằng ½ lần chiều dài gốc vây hậu môn. Vây ngực có răng cưa cứng to dài, phía trước trơn nhẵn, phía sau nhiều răng cưa, vây bụng tròn, phía sau vượt quá hậu môn, vây hậu môn viền sau lõm, các tia không phân nhánh ngắn, các tia phân nhánh dài, vây đuôi phân thùy sâu, tia giữa ngắn, mút cuối hơi tròn.

Sinh học, sinh thái:

Cá có kích thước lớn nhất trong họ, cỡ tối đa đến 100cm. Nặng tới 43kg bắt được ở Hồ Trị An. Là loài cá ăn tạp và có giá trị kinh tế cao.

Phân bố:

Cá phân bố rộng rãi trong hầu hết các sông rạch miền Nam.

 

Tài liệu dẫn: Định loại các loài cá nước ngọt Nam bộ - Mai Đình Yên và các đồng sự - trang 192.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá lăng đuôi đỏ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này