Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá cóc Việt Nam
Tên Latin: Tylototriton vietnamensis
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Có đuôi Caudata 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ CÓC VIỆT NAM

CÁ CÓC VIỆT NAM

Tylototriton vietnamemsis Bohme et all, 2005

Họ: Cá cóc Salamandridae

Bộ: Có đuôi Caudata

Đặc điểm nhận dạng:

Có thân thuôn dài, có 4 chân, chân trước 4 ngón, chân sau 5 ngón, đuôi dẹt bên, dài thân trung bình 50mm. Đầu sa giông dẹt, mõm ngắn, tày gần như vuông, da sần sùi, gờ sống lưng nổi rõ. Mỗi bên sườn có một hàng củ lồi, mỗi củ tương ứng với đầu mỗi xương sườn. Toàn thân xám thẫm (nhiều cá thể gần như đen), bụng sáng hơn lưng, con non có mầu vàng giống mầu đất sét. Đầu các chi, mép dưới đuôi, viền lỗ hậu môn có mầu đỏ cam (các củ lồi bên sườn và mép trên đuôi ở nhiều cá thể cũng có mầu đỏ cam).

Sinh học, sinh thái:

Sống ở các vực nước (ao, vũng...) có nhiều bùn và lá mục, trong rừng kín tán trên núi ở độ cao 250 - 300m. Thức ăn gồm côn trùng và ấu trùng của chúng, giun đất, nhện, sên và những loài không xương sống nhỏ khác. Sinh sản vào đầu mùa xuân, nòng nọc gặp ở các vũng vào tháng 6 - 7, nhiều con đã hoàn thành giai đoạn biến thái vào tháng 9 - 10. Nòng nọc của sa giông ở giai đoạn đầu có mầu nâu sáng, nhiều con trong suốt với nhiều đốm sẫm ở phần đuôi. Mang ngoài của nòng nọc mầu da cam có 3 thuỳ ở mỗi bên. Khi mầu sắc mang nhạt dần, ngắn lại chuyển sang giai đoạn tiêu biến mang thì nòng nọc có mầu đen sẫm. Hết giai đoạn sinh sản, con trưởng thành chuyển lên sống trên cạn, dưới tán rừng.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Văn Bàn), Cao Bằng (Nguyên Bình), Bắc Giang (Lục Nam), Nghệ An (Quế Phong).

Thế giới: Loài đặc hữu chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị:

Có giá trị khoa học lớn. Loài công bố năm 2005 sau một thời gian dài nhần lẫn với loài cá cóc sần (Echinotriton asperimus).

Tình trạng:

Diện tích phân bố hiện nay rất hẹp < 5000 km2. Chỉ có 4 địa điểm ghi nhận loài này ở Việt Nam nhưng số lượng nhiều nhất chỉ có tại Lục Nam (Bắc Giang). Quần thể này nhỏ lại bị chia cắt mạnh (2 ao nhỏ 400 m2 và 150 m2), về mùa khô một ao hầu như không có nước nên quần thể này đang bị đe doạ mất nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+ 2b,d.

Biện pháp bảo vệ:

Đề nghị đưa vào Sách Đỏ Việt Nam ở bậc EN. Đối với quần thể nhỏ phát hiện thấy tại Yên Tử cần có biện pháp bảo vệ, cấm săn bắt.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 260.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá cóc Việt Nam

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này