Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Quạ khoang
Tên Latin: Corvus torquatus
Họ: Quạ Corvidae
Bộ: Sẻ Passeriformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Karen Phillipps  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

QUẠ KHOANG

Corvus torquatus Lesson, 1831.

Họ: Quạ Corvidae

Bộ: Sẻ Passeriformes

Đặc điểm nhận dạng:

Chim trưởng thành khác với Quạ đen có vòng trắng ở cổ và ngực. Phía trên cổ vòng trắng này rộng tới lưng trên, nhìn ngang phần vai vòng trắng ôm lấy gốc cánh tạo thành hình chữ V. Toàn bộ phần lông còn lại của bộ lông mầu đen có ánh đỏ tím. Mắt, mỏ và giò đều đen.

Sinh học, sinh thái:

Mùa sinh sản kéo dài từ tháng 3 - 7. Tổ hình cầu đặt trên các cành hay các ngọn cây cao tới 30m trở lên (thường là các cây gạo, đa...). Có thể gặp một đôi hay nhiều đôi cùng làm tổ trên cùng một cây. Tổ làm khá công phu bằng các que và cành cây khô nhỏ ken lại kỹ thuật. Có que đường kính tới 1,5cm, dài 45cm. Trong tổ được lót bằng lớp mỏng lá cây khô và lông chim, vịt, gà... Mỗi lứa đẻ 3-4 trứng, vỏ màu trắng hơi đục. thời gian ấp là khoảng 20 - 22 ngày.

Thức ăn là ngoé, nhái, chuột, giun đất, côn trùng. Thời gian nuôi con sắp rời tổ thiếu thức ăn, Quạ khoang bắt cả gà, vịt con mới nở khi chăn thả ở ngoài đồng ruộng và thấy tha cả bắp ngô non ở bãi nương về ăn. Thay lông vào tháng 8 - 10 hàng năm.

Quạ khoang sống định cư, làm tổ ở cả vùng ven biển, cửa sông, đồng bằng, trung du và miền núi có độ cao đến 1500m (Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn) gần các nơi trồng trọt, dân cư sinh sống. Chúng thường kiếm ăn ở các khu vực gần đất ngập nước, bãi lầy, bãi triều sau nước rút. Chúng cũng kiếm ăn cùng với Quạ đen, Sáo mỏ ngà, vv. Là kẻ thù của các loài chim nhỏ, gia cầm lúc mới nở ít ngày.

Phân bố:

Trong nước: Từ Bắc Bộ đến Trung Trung Bộ.

Thế giới: Phía đông Trung Quốc (đảo Hải Nam).

Giá trị:

Quý hiếm, có thể bắt chước tiếng nói của người và tiếng kêu của các loài động vật. Là loài chim chỉ thị điển hình về sự ô nhiễm môi trường.

Tình trạng:

Vào thời gian khoảng 1980 trở về trước còn gặp ở nhiều nơi trong vùng phân bố. Hiện nay rất ít thông tin về Quạ khoang ở các vùng phân bố. Theo Nguyễn Cử chỉ mới tìm thấy lại ở Quảng Ninh (huyện Quảng Yên) vào tháng 12/2001. Có thể do môi trường bị ô nhiễm bởi việc sử dụng các chế phẩm thuốc trừ sâu trong nông nghiệp đã ảnh hưởng tới đời sống và phân bố của loài này.

Phân hạng: DD.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), bậc EN (đang nguy cấp). Cần nghiên cứu để có thêm thông tin, tìm hiểu nguyên nhân, các mối đe doạ gây ra nguy cơ tuyệt chủng để có biện pháp ngăn chặn có hiệu quả.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 310.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Quạ khoang

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này