GÀ LÔI LAM ĐUÔI TRẮNG
GÀ LÔI LAM ĐUÔI TRẮNG
Lophura hatinhensis Vo
Quy et al., 1975
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đặc điểm nhận
dạng:
Gà lôi lam đuôi
trắng giống loài Gà lôi lam mào trắng chỉ khác là có 4 lông đuôi ở giữa màu
trắng tuyền ở con đực và cái. Trong nuôi nhốt ở Vườn thú Hà Nội có vài cá thể
đực có tới 7 lông đuôi giữa trắng.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa sinh sản của
gà lôi lam đuôi trắng kéo dài từ tháng 2 - 7.
Tìm
thấy 3 chim non rời tổ vào ngày 6/6/1987 (Trương Văn Lã). Quan sát thấy 4 con
rời tổ vào 6/1994 ở vùng ranh giới phía nam tỉnh Hà Tĩnh (Kỳ Anh) và Quảng Bình
(Tuyên Hoá), đồng thời thu một mẫu con đực ở gần xóm Trung Thành xã Kỳ Thượng (Kỳ
Anh) và gặp một con đực khác cùng địa điểm ngủ đêm trên cây gỗ nhỏ cao 5-6 m vào
lúc sáng sớm (Nguyễn Cử, 1994).
Gà lôi lam đuôi
trắng, nuôi ở Vườn thú Hà Nội kéo dài từ tháng 2 - 7, đẻ và ấp trứng từ tháng 2
- 4. Mỗi lứa đẻ 5 - 7 trứng hình bầu dục, đầu to đầu nhỏ, vỏ trứng màu hồng nhạt
hay hung nâu (ca cao), có nhiều chấm trắng nhỏ. Thời gian ấp là 22 - 23 ngày (Đặng
Gia Tùng 1998).
Giống các loài
Gà lôi khác, Gà lôi lam đuôi trắng ăn các loại quả, hạt quả, lá, mầm non một số
loại cây trong rừng. Ngoài ra chúng ăn thêm giun đất, ốc nhỏ, nhiều loài côn
trùng. Theo Đặng Gia Tùng (1998), Gà lôi lam đuôi trắng nuôi tại Vườn thú Hà Nội
thích ăn ngô hạt, thóc hạt, cơm, lạc hột, chuối tiêu chín, nho qủa, rau xà lách,
giá đỗ xanh và châu chấu, giun đất, con ốc vặn, thịt lợn nạc...
Gà lôi lam đuôi
trắng sống đôi hoặc đàn nhỏ 3 - 5 con và có thể hơn ở các sườn đồi thấp và thung
lũng ven suối có độ cao 50 - 200m, nơi có rừng nguyên, thứ sinh, rừng hồi phục
sau khai thác ở mức độ khác nhau, dưới tán rừng hỗn giao (cây cọ, lá nón, song
mây, tre, nứa thấp mọc thưa). Có thể gặp ở rừng trồng cây mỡ (Manglitia glauca)
ở khu vực Cát Bịn huyện Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh). Trong cùng sinh cảnh còn gặp một số
loài Chim trĩ khác như Trĩ sao, Gà lôi trắng, Gà lôi hông tía, Gà tiền mặt vàng,
Gà so họng vàng và Gà so ngực gụ... Ban ngày kiếm ăn ở mặt đất, ban đêm bay lên
cành cây đậu ngủ.
Phân bố:
Trong nước:
Hà Tĩnh (Hương
Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh), Quảng Bình (Tuyên Hóa, Minh Hóa).
Thế giới:
Chỉ có ở Việt
Nam.
Giá trị:
Loài quý hiếm đặc
hữu của Việt Nam có phân bố hẹp ở vùng bắc Trung Bộ. Có giá trị khoa học cao.
Tình trạng:
Rừng tự nhiên nơi
phân bố trước đây bị khai thác mạnh, vì thế phần lớn vùng sống bị mất dần và bị
thu hẹp nhanh chóng; đồng thời luôn bị tác động mạnh của các hoạt động khác của
con người và bị săn bắt thường xuyên cho nên số lượng chúng bị giảm sút nhanh và
ở mức đe doạ nghiêm trọng. Năm 1994 lần đầu tiên mới lại quan sát được 10 cá thể
gà lôi lam đuôi trắng ở vùng giữa ranh giới Hà Tĩnh với Quảng Bình.
Phân hạng;
EN B1 + 2b,c,d, e, C1 + 2a.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), IUCN (1996, 2000), Nghị định 18/HĐBT (1992) và
Nghị định 48/ NĐ-CP (2002). Sách Đỏ Châu Á (2001). Danh sách các loài động vật,
thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của công ước CITES. Khu Bảo
tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ đã được thành lập (1996) nhằm bảo vệ gà lôi lam đuôi trắng
hữu hiệu. Cần triệt để nghiêm cấm các hình thức săn bắt ở tất cả các khu vực có
gà lôi lam đuôi trắng sinh sống. Tiếp tục nghiên cứu về hiện trạng và phân bố,
đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao dân trí trong nhân dân ở các vùng đệm
của Khu bảo tồn thiên nhiên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 260.