New Page 1
gà lôi beli
Lophura
nycthemera beli
Oustalet, 1898
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành của 5 phân loài
gà lôi trắng (L. Nycthemera Lin) có đặc điểm sai khác hính là càng
vào phía Nam nước ta lông đuôi cành ngắn dần, màu trắng của Bộ lông giảm và màu
đen của bộ lông tăng lên. Có thể so sánh chiều dài lông đuôi của các phân loài
như sau (thứ tự từ Bắc vào Nam):
L. n. nycthemera:
dài đuôi: chim đực: 550 - 700mm, chim cái: 240 - 320mm
L. n. beaulieui:
dài đuôi: chim đực: 458 - 365mm
L. n. berli : dài đuôi: chim đực:
380mm
L. n. beli
: dài
đuôi: chim đực: 350 - 450mm, chim cái: 200 - 220mm
L. n. annamensis:
dài đuôi: chim đực: 310 - 355mm, chim cái: 215 -
255mm.
Gà lôi beli giống như gà
lôi berli, nhưng đuôi trắng hơn. Mắt, mỏ và chân có màu tương tự gà lôi beli:
mặt nâu, mỏ nâu xám xanh, da trần quanh mặt đỏ, chân đỏ.
Sinh học:
Chưa có số liệu. Có thể các phân loài trên có chung đối tượng thức ăn và đặc
tính sinh sản tương tự nhau.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi ở thích hợp là trong rừng thường xanh ở dạng nguyên sinh và thứ sinh có độ
cao từ 500m trở lên. Đã gặp chúng ở độ cao từ 500 - 1000m và trên các đỉnh núi
cao từ 1200 - 1800m. Kiếm ăn trên mặt đất và ban đên ngủ trên cây. Gặp chim đực
khoe mẽ vào đầu tháng 2.
Phân bố:
Việt Nam: Phân loài này chỉ có ở vùng Trung bộ từ nam Quảng Trị đến Quảng Ngãi.
Thế giới: Không có.
Giá trị:
Dạng đặc sản hiếm ở nước ta. Có giá trị khoa
học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Tiếp
tục nghiên cứu về hiện trạng của chúng, tập tính và sinh học để bảo vệ và tìm
cách gia tăng số lượng cá thể của vườn quốc gia Bạch Mã.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam.