Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cò lạo ấn độ
Tên Latin: Mycteria leucocephala
Họ: Hạc Ciconiidae
Bộ: Hạc Ciconiiformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÒ LẠO ẤN ĐỘ

CÒ LẠO ẤN ĐỘ

Mycteria leucocephala Pennant, 1769.

Tantalus leucocephalus Pennant, 1769

Ibis leucocephalus Pennant, 1769

Họ: Hạc Ciconiidae

Bộ: Hạc Ciconiiformes

Đặc điểm nhận dạng:

Toàn bộ mặt lưng màu trắng không có vệt hồng. Cánh con và lông bao cánh sơ cấp đen. Lông đuôi đen hơi phớt lục. Đầu, cổ và mặt bụng trắng. Mắt màu nâu xám nhạt. Mỏ vàng, chóp mỏ trắng ngà, chân xám hồng.

Sinh học, sinh thái:

Nơi sống là những vùng nước có độ sâu nhỏ của các vùng đất ngập nước như là hồ ao, các vùng đất lầy thụt có cỏ, bờ sông và cánh đồng trồng lúa, đôi khi gặp cả ở vùng ven bờ biển. Thức ăn chủ yếu là cá, ếch nhái, côn trùng. Tập tính kiếm ăn thường là dùng cánh đập nhẹ làm cho con mồi trong nước hoảng sợ và chạy, do đó chúng dễ phát hiện. Trung bình một ngày Cò lạo Ấn Độ cần khoảng 500g thức ăn.

Chưa có dẫn liệu về sinh sản của loài này. Theo tài liệu tham khảo thì cò lạo Ấn Độ làm tổ tập đoàn lẫn với cò nhạn, các loài cốc, cò quăm. Tổ thường làm trên các sàn bằng các cành cây vít lại gần nhau có độ cao so với mặt đất khoảng 4 - 5 m. Thường đẻ 3 - 4 trứng, ấp trong khoảng 30 ngày. Đã bắt được cá thể già nhất của loài này trên thế giới có tuổi là 28 năm.

Phân bố:

Trong nước: Gặp ở rừng tràm và rừng ngập mặn đồng bằng sông Cửu Long, năm 1994 gặp 4 -5 cá thể ở cửa sông Văn úc (Hải Phòng) và cửa sông Hồng (Nam Định) Trong những năm gần đây đã gặp ở Bầu Sấu, Vườn quốc gia Cát Tiên.

Thế giới: Xri Lanka, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào, Cămpuchia.

Giá trị:

Nguồn gen qúy có giá trị khoa học cao, có hình dáng và màu sắc lông đẹp, mỏ dài chân màu hồng nhạt, con trưởng thành ở các lông bao cánh ngoài 2 bên vai có màu sen hồng rất đẹp hấp dẫn khách du lịch sinh thái.

Tình trạng:

Số lượng loài này hiện nay đang bị giảm sút, ngay cả ở vùng rừng tràm U Minh là nơi tập trung số lượng cao những năm trước đây cũng rất khó gặp. Nguyên nhân chính bởi các vùng bãi lầy, đất ngập nước là nơi kiếm ăn bị mất dần do mở rộng đất nông nghiệp, nơi làm tổ là các rừng tràm thường bị cháy.

Phân hạng: VU A1c B1 +2d.

Biện pháp bảo vệ:

Quy hoạch hợp lý các vùng đất ngập nước là nơi kiếm ăn của loài này như ở Tràm Chim (Đồng Tháp), các vùng đất ngập nước ở An Giang và vùng ven biển. Các vùng rừng tràm là nơi làm tổ phải tuyệt đối bảo vệ. Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000), bậc R (hiếm).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cò lạo ấn độ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này