Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rái cá lông mượt
Tên Latin: Lutra perspicillata
Họ: Chồn Mustelidae
Bộ: Ăn thịt Carnivora 
Lớp (nhóm): Thú  
       
 Hình: Phùng Nguyễn Trí Lâm  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RÁI CÁ LÔNG MƯỢT

RÁI CÁ LÔNG MƯỢT

Lutrogale perspicillata (Geoffroy, Saint-Hilaire, 1826)

Lutra perspicillata I. Geoffroy Saint-Hilaire, 1826

Họ: Chồn Mustelidae

Bộ: Thú ăn thịt Carnivora

Đặc điểm nhận dạng:

Rái cá lông mượt có thân hình dài mềm dẻo. Mõm ngắn hơi dẹp bề ngang, đầu tương đối tròn. Màng bơi da trần phủ hết ngón. Vuốt dài, sắc. Tai lớn hơn tai rái cá thường, vành tai tròn, có nắp che lỗ tai. Bộ lông mầu xám đến nâu hung, gần giống rái cá thường nhưng lông dài và mịn mượt hơn. Môi trên, má, họng và cổ mầu trắng sữa; phần trắng này kéo đến ngực. Lông bụng mầu sáng hơn trên lưng. Đặc điểm nổi bật khác với các loài rái cá khác là đuôi dẹp ra hai bên dáng mái chèo.

Sinh học, sinh thái:

Thức ăn chủ yếu là cá, sau đến các loài khác như cua, ốc, ếch nhái, lưỡng cư… Vùng sống và hoạt động gắn liền với các thuỷ vực: bờ biển, sông ngòi, khe suối, có thể chỉ ở các vùng nước trong và chảy. Rái cá lông mượt đào hang làm tổ ở các hốc cây, hốc đá. Chúng hoạt động cả đêm và ngày, sống theo đàn, mỗi tổ 3- 5 con; lúc kiếm ăn có thể quy tụ thành đàn lớn 7 - 10 con. Khi bơi chân áp sát thân, dùng đuôi để bơi như mái chèo. Nghiên cứu về sinh sản còn ít, thời gian mang thai khoảng 63 ngày, mỗi lứa đẻ 2-3 con. Con sơ sinh yếu và chưa mở mắt.

Phân bố:

Trong nước: Nơi thu mẫu hoặc đã quan sát thấy gồm Quảng Ninh (vịnh Hạ long), Đắk Lắk, Lâm Đồng. Rái cá lông mượt phân bố rộng trong cả nước.

Thế giới: Apganixtan, Bănglađét, Irắc, Trung Quốc, Indonesia (Sumatra, Java, Borneo), Malaixia, Xingapo, Nêpan, Pakixtan, Thái Lan.

Giá trị:

Có giá trị nghiên cứu khoa học và góp phần điều hoà số lượng cá thể các quần thể động vật thuỷ sinh.

Tình trạng:

Trước đây loài này khá phổ biến với số lượng cá thể phong phú, nhưng hiện nay do săn bắt và môi trường, nơi sống bị suy thoái nên vùng phân bố bị thu hẹp nhiều và số lượng cá thể giảm sút nghiêm trọng.

Phân hạng: EN A1c,d C1

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam và nhóm IB Nghị Định 48/NĐCP (2002). Trước mắt cần nghiêm cấm săn bắt, buôn bán và làm huỷ hoại, ô nhiễm môi trường nước nơi rái cá sinh sống.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rái cá lông mượt

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này