Dơi cỡ trung bình. Tai cực lớn, gập xuống phía trước vượt xa mõm. Thùy đối tai (antitragus)
rất phát triển. Mặt có lá mũi hình móng ngựa, xẻ ở đường trung tuyến thành hai
thùy lỗ mũi thông ở cạnh đường này và một lá ngang tròn có vân tỏa tròn, cách
biệt lá trước do một hàng lông. Đuôi thiếu. Màng da gian xương đùi không khuyết,
có xương gót dài. Bộ lông dày. Mặt lưng nâu. Chỏm đầu vàng tươi. Mặt dưới mầu be
nhạt. Màng da cũng thế, trụi lông. T. 75mm. OT. 42mm.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có nhiều dẫn liệu về loài này và chỉ mới
thu được mẫu duy nhất 1 lần ở Vinh (Nghệ An).
Thức ăn được ghi nhận là các loài côn trùng sống trong khu vực loài này phân bố
Phân bố:
Việt Nam:
Nghệ An (thành phố Vinh).
Thế giới: Không có.
Giá trị: Giống và loài
đặc hữu của Việt
Nam. Có ý nghĩa khoa học rất lớn..
Tình trạng:
Loài hiếm gặp ở Việt Nam.
Có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên
nhiên.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm bắt các
loài dơi sống ở thành phố
Vinh, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ các loài động vật hoang dã ở nước ta.