Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Diều núi
Tên Latin: Spizaetus nipalensis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes 
Lớp (nhóm): Chim  
       
 Hình: Karen Phillipps  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    New Page 1

DIỀU NÚI

Spizaetus nipalensis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Mô tả:

72 - 80cm (sải cánh 102 - 115cm). Đây là loài diều có mào dựng nên trông rất khoẻ. Thường khó quan sát ở rừng rậm, tuy nhiên thỉnh thoảng có thể gặp ở chỗ trống trải. Khi đậu có thể thấy hai lông dài ở sau gáy, khi bay thấy có đầu to dô ra và đuôi dài (tương tự Diều ăn ong). Nhìn từ phía lưng, hông có hình móng ngựa và đuôi có vằn ngang. ở con đực trưởng thành lưng màu xám xanh.

Nhìn gần thấy ở góc mép mỏ có màu vàng. Chim non có mặt bụng màu xám bạc không rõ, trừ lông cánh thứ cấp màu sẫm, và khác với giống Đại bàng má trắng bởi đầu lớn và nhạt màu hơn cùng với hông màu xám bạc. Thường ồn ào.

Phân bố:

Bắc bộ, Bắc và Nam Trung bộ, Nam bộ.

Tình trạng:

Chưa rõ tính chất cư trú. Không phổ biến.

Nơi ở:

Các vùng rừng núi lên tới độ cao khoảng 2.500 mét so với mặt biển.


Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam (Birdlife) - Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Phillipps - trang 62.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Diều núi

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này