New Page 1
CUỐC NGỰC
TRẮNG
Amaurornis phoenicurus chinensis
(Boddaert)
Fulica chinensis
Boddaert, 1783
Họ: Gà nước Rallidae
Bộ: Sếu Gruiformes
Chim trưởng thành:
Trán, lông mày, hai bên
đàu và mặt bụng từ. Cằm, họng cho đến phía sau bụng trắng. Mặt lưng, cánh và hai
bên thân xám đen thẫm hơi phớt vàng lục. Trên đuôi thường nâu. Đuôi và lông cánh
đen nhạt, lông cánh sơ cấp thứ nhất có phiến lông ngoài trắng. Phần sau sườn,
đùi và dưới đuôi hung. Lông ở nách và dưới cánh xám đen có viền trắng. Mắt nâu
(chim non), hay đỏ (chim trưởng thành). Mỏ lục, gốc mỏ trên đỏ, chóp mỏ dưới hơi
vàng. Chân lục vàng nhạt.
Chim non.
Lúc mới nở bộ lông bóng
màu đen. Lúc có kích thước gần bằng chim trưởng thành, bộ lông màu nhạt, ngục
hung xám, bụng xám.
Kích thước:
Cánh: 144 - 180; đuôi:
64; giò: 55; mỏ: 36 - 41 mm.
Phân bố:
Cuốc ngực trắng phân bố ở
Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam: loài này phổ
biến ở hầu hết các nơi thấp dưới 500 m, nhất là ở vùng đồng bằng và vùng trung
du, ở những chổ gần nước có bụi cây rậm rạp.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 297.