New Page 1
VỊT TRỜI
Anas poecilorhyncha haringtoni
(Oates)
Polionetta haringtoni
Oates, 1907
Họ: Vịt Anatidae
Bộ: Ngỗng Anseriformes
Chim đực trưởng thành:
Trán, đỉnh đầu và gáy nâu
thẫm. Một dải cùng màu kéo dài từ trước mắt đi qua mắt ra phía trên tai. Phần
còn lại của đầu và cổ hung nhạt, mỗi lông có một điểm nâu ở giữa, trừ ở cằm và
họng. Mặt lưng chuyển từ màu nâu sang nâu đen. Các lông vai và vài lông ở lưng
có màu nhạt hơn và có viền nâu nhạt. Hông và trên đuôi nâu thẫm.
Lông đuôi nâu đen có ánh
và viền nâu nhạt. Lông bao cánh nhỏ và nhỡ xám. Lông bao cánh lớn xám chì với
một dải vằn gần cuối lông trắng và một vằn đen ở mút. Gương cánh ánh lục có viền
đen và trắng. Phần còn lại của cánh nâu. Ngực hung nhạt có điểm nâu. Bụng màu
thẫm hơn và phớt nâu. Dưới đuôi gần đen.
Chim cái:
Giống chim đực nhưng kích
thước bé hơn.
Chim non:
Giống chim trưởng thành
nhưng màu sáng hơn và có nhiều vệt nhỏ dọc theo lông. Mắt nâu. 2/3 mỏ phía gốc
đen, phần chóp vàng hay vàng cam. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 250 - 275;
(cái): 237 - 258; đuôi: 120 - 117; giò: 22 - 25; mỏ: 57 - 59mm.
Phân bố:
Vịt trời phân bố ở Miến
Điện, Axam, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam.
Việt Nam, vịt trời làm tổ
ở vùng đồng bằng từ Bắc bộ vào phía Nam đến Huế, nhưng số lượng không nhiều.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 120.