New Page 1
DIỆC LỬA
Ardea purpurea manilensis Meyen
Ardea purpurea
var.
manilensis Meyen, 1834
Họ: Diệc Ardeidae
Bộ: Hạc Coconiiformes
Chim trưởng thành:
Trước mắt và một vệt sau
mắt màu hung. Đỉnh đầu, gáy, mào lông và một dải dài hẹp chạy dọc phía trên cổ:
một dải khác bắt đầu từ mép mỏ kéo dài đến mào lông: một dải thứ ba chạy dọc bên
cổ suốt đến gần ngực màu đen. Cằm và họng trắng, phần còn lại của cổ và đầu hung
với nhiều vệt đen phía trước cổ. Mặt trên của phần gốc cổ, lưng, hông, trên
đuôi, cánh và đuôi đen, lông cánh và lông đuôi ngả về xám chì thẫm.
Các lông ở vai có nhiều
sợi lông nhỏ màu xám nhạt với mút hơi hung. Chim già thường có một vài lông nhọn
hình lá tre màu xám rất nhạt ở mặt trên gốc cổ. Mép cánh hung nhạt, phía trước
gốc cổ và phần trên ngực có nhiều lông hẹp màu hung nâu nhạt với một dải đen ở
giữa lẫn lộn với các lông xám. Hai bên ngực có hai vệt nâu sáng. Sườn, nách và
các lông dưới cánh dài nhất màu xám: các lông dưới cánh khác hung, phần dưới
ngực và bụng đen lẫn nâu gụ. Đùi nâu, dưới đuôi đen lẫn một ít trắng.
Chim non.
Đỉnh đầu đen chuyển thành
nâu gụ ở gáy. Cằm và họng trắng. Phần đầu và cổ còn lại hung với nhiều dải đen ở
mặt trước. Mặt lưng xám chì thẫm, mỗi lông đều có viền hung. Đuôi, các lông cánh
sơ cấp và cả lông cánh thứ cấp ngoài xám thẫm. Sườn và nách xám nhạt. Mặt bụng
hung nâu, ngực có nhiều vệt nâu thẫm. Mắt vàng. Da quanh mắt lục tối hay lục
vàng nhạt. Mỏ vàng thẫm với một đường ở sống và chóp xám nâu sừng. Chân nâu hung
nhạt, mặt sau giò màu nhạt hơn và chuyển dần sang vàng.
Kích thước:
Cánh: 327 - 387; đuôi:
125 - 136; giò: 130 - 135; mỏ: 125 - 130 mm.
Phân bố:
Diệc lửa phân bố ở Ấn Độ,
Xâylan, Miến Điện, Philipin, Xelêbes và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở
khắp các vùng đồng bằng; ở Trung bộ hiếm; ở Bắc bộ gặp khá nhiều ở vùng
gần bờ biển; ở Nam bộ rất phổ biến.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 62.