Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá sấu xiêm
Tên Latin: Crocodylus siamensis
Họ: Cá sấu Crocodylidae
Bộ: Cá sấu Crocodylia 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ SẤU XIÊM

CÁ SẤU XIÊM

Crocodylus siamensis (Schneider, 1801)

Họ Cá sấu Crocodylidae

Bộ Cá sấu Crocodylia

Đặc điểm nhận dạng:

Cỡ lớn, chiều dài cơ thể khoảng 2,2 - 2,3m (trên thế giới, cá sấu xiêm lớn nhất đạt tới 4m). Mõm dài. Có từ 1 - 2 đôi tấm sau chẩm. Toàn thân phủ tấm sừng, những tấm sừng ở lưng có dạng hình chữ nhật, tiếp giáp nhau theo hàng ngang. Đuôi cao to, khỏe, phía trên đuôi có 4 gờ. Chân sau có màng bơi nối giữa các ngón. Thân màu xám, bụng nhạt màu hơn so với lưng, khác biệt với cá sấu hoa cà ở phần mõm và các tấm sừng ở đỉnh đầu.

Sinh học, sinh thái:

Thường sống ở những sông hồ lớn, đầm lầy nước ngọt, nơi nước lặng hoặc chảy chậm. Chúng sống chủ yếu trong nước, ngày nắng nóng mới lên cạn để tự điều chỉnh thân nhiệt. Thức ăn chủ yếu là cá, cua, ếch nhái, chim và thú nhỏ như chuột. Trong điều kiện nuôi, chúng có thể ăn cả mồi chết (phế thải của lò mổ: lòng trâu bò, lợn, gà,...). Cá sấu xiêm giao phối khoảng tháng 12 đến tháng 3 năm sau, kích thước tối thiểu con thành thục khoảng 1,8m. Chúng đẻ trứng mỗi năm 1 lần vào đầu mùa mưa từ tháng 4 - 10 dương lịch, từ 15 - 26 trứng (có khi tới 40 trứng). Một tuần trước khi đẻ, cá sấu đào 1 hố sâu đến 0,5m, rộng 0,8m rồi đẻ trứng vào đó. Chúng thường đẻ vào ban đêm. Sau khi đẻ xong, ổ đẻ được lấp bằng cành lá khô mục làm thành một mô cao đến 0,5m. Cá sấu mẹ có tập tính bảo vệ trứng. Sau khi đẻ 75 - 85 ngày thì trứng nở. Cá sấu sơ sinh dài khoảng 200-300mm.

Phân bố:

Trong nước: Kontum (sông Sa Thầy), Gia Lai (sông Ba), Đắk Lắk (sông Ea Súp, sông Krông Ana, hồ Lắk, hồ Krông Pách Thượng), Khánh Hòa, Đồng Nai (nam Cát Tiên), Nam Bộ (sông Cửu Long).

Thế giới: Thái Lan, Lào, Cambodia, Malaysia, Indonesia.

Giá trị:

Có gia tri khoa học, thẩm mỹ. Giúp cân bằng sinh thái trong môi trường tự nhiên. Là vật nuôi ở những nơi vui chơi, giải trí (vườn động vật) giúp học sinh, sinh viên tìm hiểu về sinh thái loài.

Tình trạng:

Số lượng ngoài tự nhiên giảm tới mức cạn kiệt > 80%. Nhiều nơi trước đây có, nay không còn gặp như ở Bầu Sấu thuộc tỉnh Khánh Hòa và Vườn quốc gia Cát Tiên do: săn bắt triệt để, môi trường sống ngày càng bị thu hẹp.

Phân hạng: CR A1c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Cấm tuyệt đối săn bắt, buôn bán. Khuyến khích chăn nuôi để bảo vệ nguồn gen và có dự án thả loài này vào các Vườn quốc gia nơi trước đây là môi trường sống của chúng. Giáo dục ý thức người dân bảo vệ chúng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 260.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá sấu xiêm

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này