Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn roi thường
Tên Latin: Ahaetulla prasina
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RẮN ROI THƯỜNG

RẮN ROI THƯỜNG

Ahaetulla prasina (Reinhardt in Boie, 1827)

Dryophis prasinus Reinhardt in Boie

Ahaetulla prasina Tirrant, 1885

Họ: Rắn nước Colubridae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Thân dài, mảnh, nhọn mõm. Dài mõm gấp hai lần mắt. Cá thể trưởng thành thay đổi màu sắc từ nâu sáng đến xanh lá vàng đục và thường có màu xanh huỳnh quang nổi bật. Vảy gian mũi nối với vảy môi. Có một đến bốn vảy má giữa các vảy trước trán và môi. Vảy trán dài bằng khoảng cách của nó từ cuối mõm hoặc dài hơn một chút và hơi dài hơn những vảy chẩm. Có một vảy trước mắt, nối với vảy trán. Hai vảy sau mắt. Các vảy thái dương hình thành theo công thức 2+2 hoặc 3+3, hiếm khi 1+2. Vảy môi trên thứ chín, thứ tư, thứ năm và thứ sáu chạm mắt, trong khi bốn vảy môi dưới chạm các vảy trước cằm. Có 15 hàng vảy kết sừng yếu ở vùng xương cùng. Vảy bụng có 203 - 234 hàng. Vảy huyệt phân chia. Vảy dưới đuôi 167 - 203, có màu xanh lá cây sáng, ô liu nhạt hoặc nâu xám, kèm sọc một sọc vàng dọc mỗi bên của những phần dưới. Da của cổ màu đen và trắng. Cá thể trưởng thành có thể dài tới 1.8 m, trong đó đuôi dài 0.6 m.

Sinh học, sinh thái:

Loài rắn này sống trên cây, hoạt động ban ngày này còn bắt gặp sống trong khu vực rừng rậm cao đến 2.100m. Thức ăn chủ yếu của loài này là thằn lằn, ếch nhái. Đẻ từ 4 - 10 con; Rắn con mới nở dài khoảng 35cm và giống rắn lớn. Đây là loài rắn roi phổ biến và lớn nhất trong khu vực Đông nam Á và đôi khi chùng được ghi nhận ở trong các bụi rậm còn sót lại ở các thành phố lớn. Giống như một số loài rắn trong giống Ahaetulla khác, Rắn roi thường hay thò, thụt chiếc lưỡi chẻ đôi ra bên ngoài để đánh hơi, thu nhận các chuyển động, các hạt vật chất trong không khí và cảm nhận thân nhiệt của các loài xung quanh. Sau đó chuyển các hạt vật chất, mùi vị, nhiệt độ môi trường xung quanh đến một cơ quan cảm giác trong miệng và chuyển lên não bộ để phân tích. Đây là loài có nanh độc nằm sâu phía trong họng “reared - fang”, độc tố nhẹ nhưng gần như không ảnh hưởng đến con người.

Phân bố:

Trong nước: Chúng hầu như loài này sống ở hầu khắp các khu vực có rừng từ Bắc tới Nam.

Nước ngoài: Ở hầu khắp vùng Đông nam châu Á.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn roi thường

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này