Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU VÀ NHẬN BIẾT HỌ THỰC VẬT

 
Tra cứu họ thực vật:
 

Đuôi ngựa Rhoipteleaceae
 

Cây thân gỗ. Lá kép lông chim, mọc cách, có lá kèm; lá được phủ bởi những lông tuyến thơm hình ngù tiết ra chất nhựa. Hoa thành đuôi sóc, gồm những xim 2 ngả (dichasia) 3-hoa, các đuôi sóc họp lại thành chùy ở đỉnh. Các hoa bên của xim 2 ngả là hoa cái và thường thui; hoa giữa lưỡng tính, hữu thụ. Lá đài 4. Không có cánh hoa. Nhị 6, rời. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn, hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn) thành bầu thượng 2 ô (nhưng thường 1 ô không phát triển), vòi rời. Quả hạch, 2 cánh màng.

Chỉ có 1 loài duy nhất Rhoiptelea chiliantha , ở Tây nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam.

Đuôi công Plumbaginaceae
Plumbago capensis
 

Gồm các cây cỏ nhiều năm hoặc bụi nhỏ. Lá dơn, mọc cách, không có lá kèm. Đặc trưng bởi hoa thành chùm và mọc về một phía của trục hoa, có đài khô xác gồm 5 phiến, bền; cánh hoa thường hợp, bền; nhị 5, đối diện với cánh hoa hoặc với thùy của tràng và khi đó chỉ nhị đính trên ống tràng. Bộ nhụy gồm 5 lá noãn hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn) thành bầu thượng 1 ô với 5 vòi rời. Noãn l, đính gốc, ở trên giá noãn đài hình chỉ và gần như bao quanh lấy noãn.

Có 15 chi 500 loài, ở khắp thế giới, nhưng chủ yếu ở Địa trung Hải và ở Việt Nam có 3 chi: Almeria, Limonium, Plumbago ; khoảng 4-5 loài.

Gai Urticaceae
 

Những loài gần với họ Cannabaceae, nhưng ở đây là cỏ hoặc cây nửa bụi (lá đơn, mọc cách hay mọc đối), thường có lông ngứa; bao hoa mẫu 2: ở hoa đực có 4 phiến xếp thành 2 vòng; nhị 4, đối diện với phiến bao hoa, chỉ nhị cuộn lại trong nụ, khi hoa nở bao phấn bật tung ra như lò so; ở hoa cái có 4-5) lá đài hoặc hoa trần, chỉ có 1 vòi; noãn thẳng và gần đính gốc. Hạt có phôi thẳng.

Có 40 chi 700 loài, chủ yếu ở nhiệt đới, đôi khi ở ôn đới và hàn đới. Ở Việt Nam có trên 20 chi: Archiboehmeria, Boehmeria, Debregeasia, Dendrocnide, Elatostema, Girardinia, Laportea, Lecanthus . . . với gần 100 loài.

Gai chuột Escalloniaceae
Polyosma sp.
 

Cây gỗ hoặc cây bụi. Khác Crypteroniaceae bởi lá có khi mọc cách, không có lá kèm, hoa có khi lưỡng tính, có 4-5 cánh hoa rời hoặc hơi hợp thành ống ngắn, nhị xen kẽ với cánh hoa (tức là đối diện với lá đài), có triền trong nhị và hạt có nội nhũ lớn.

Có 17 chi 150 loài, chủ yếu ở bán cầu Nam. Ở Việt Nam có 1 chi: Polyosma , 7 loài.

Gai mèo Cannabaceae

Cannabis sativa

 

Gồm những cây cỏ đứng hoặc leo. Lá đơn, mọc cách hay mọc đối, gân lá hình chân vịt, có lá kèm. Hoa đơn tính; hoa đực họp thành chùy; hoa cái thành hình đầu hoặc dạng “nón thông”; không có cánh hoa; ở hoa đực có 5 lá đài, 5 nhị đối diện với lá đài; chỉ nhị thẳng trong nụ; ở hoa cái có đài dạng màng, hợp nhau, không khía răng và bên trong quả thành đấu; bộ nhụy đơn số giả, với 2 vòi rời nhau; noãn đảo, gần như treo. Hạt có phôi cong hoặc xoắn ốc.

Có 2-3 chi 4 loài, ở Bán cầu Bắc, chủ yếu ở ôn đới. Ở Việt Nam có 2-3 chi: Cannabis, Humulopsís, Humulus, khoảng 3 loài.

Gạo Bombacaceae
 

Có nhiều điểm chung với Sterculiaceae, Tiliaceae và nhất là với Malvaceae. Đặc trưng bởi cây gỗ (đôi khi là gỗ lớn với bạnh vè ở gốc), có tế bào nhầy và khoang nhầy. Lá mọc cách, đơn hay kép chân vịt, có lá kèm sớm rụng; có lông hình sao và có vảy phân nhánh. Bao hoa mẫu 5, thường có đài phụ; cánh hoa (nếu có) xếp vặn. Nhị 5, nhiều, rời hoặc hợp thành bó hay ống; bao phấn 1 ô, mở dọc. Quả thường là nang chẻ ô (loculicide). Hạt thường có lông (bông) bao ngoài; thường không có nội nhũ.

Có 28 chi 200 loài, ở nhiệt đới; nhất là châu Mỹ. Ở Việt Nam có 5-6 chi: Adansonia, Bombax, Ceiba . . . và khoảng 10 loài.

Ghi Viscaceae
Viscum sp.
 

Rất gần với Loranthaceae, nhưng ở đây thân đôi khi dẹt và phân đốt; lá có gân xòe nan quạt, không phân biệt thành gân chính và gân bên, hoặc có khi cây hoàn toàn không có lá; hoa đơn tính cùng gốc; bao hoa nhỏ, dạng lá đài, ở dưới bao hoa không có tiểu dài.

Họ này phân bố ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 3 chi: Ginalloa, Korthalsella, Viscum ; khoảng 10 loài.

Giẻ Fagaceae
 

Cây gỗ. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm sớm rụng. Rất đặc trưng bởi hoa đực thành đuôi sóc, còn hoa cái nằm trong một tổng bao đặc biệt gọi là “vỏ đấu”. Không có cánh hoa. Bầu 3(6) ô. Quả đấu.

Có 8-9 chi 900 loài, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng không có ở nhiệt đới. Nam Phi và ở Việt Nam có 5 chi: Castanea, Castanopsis, Fagus, Lithocarpus, Quercus, khoảng 210 loài.

Gừng Zingiberaceae
 

Gồm những loài đặc trưng bởi thân khí sinh đôi khi phân cành, với các lá xếp xoắn ốc, có bẹ kín ngắn, phần trên mặt đất không thơm; chỉ có 1 nhị hữu thụ đính vào cánh tràng, còn 5 nhị khác hợp với nhau tạo, thành môi dạng cánh hoa, không có nhị lép bên.

Có 5 chi 170 loài, ở các nước nhiệt đới. Ở Việt Nam có 1 chi Costus, 2-3 loài.

Hành Liliaceae
Hemerocallis fulva
 

Cây cỏ nhiều năm có thân rễ, thân củ hay căn hành (ít khi là dạng gỗ thứ cấp – Agave, Dracaena); hoa thường lưỡng tính và đều, phần lớn mẫu 3 (P3+3A6-3G3) ít khi mẫu 5, mọc đơn độc hay thành bông, thành chùm hoặc thành tán; bao hoa thường rời (đôi khi hợp ở gốc); lá noãn thường hợp syncarp (đôi khi rời), bầu thường thượng, ít khi trung hay hạ; quả phần lớn là nang (đôi khi là quả mọng).

Có 290 chi 4700 loài, ở khắp thế giới. Ở Việt Nam có gần 50 chi, khoảng 100 loài.

Hà nu Ixonanthaceae
Ixonanthes sp.
 

Khá gần với họ Lanh Linacea , nhưng ở đây là gỗ hay bụi; nhị có thể tới 10-20, chỉ nhị rời nhau nhưng dính với triền (triền trong nhị), quả đôi khi có cánh hoặc thường là quả nang cắt vách-septicide (5 ô, mang lá đài và cánh hoa bền ở chi Ixonanthes ) hay dạng hạch. Ngoại dạng các loài Ixonanthes khá giống với nhiều loài Ilex (họ Trầm Aquifoliaceae ), nhưng ở chi sau có hoa đơn tính (khác gốc), nhị 4-5 xen cánh, không có triền và quả hạch.

Có 8 chi 35 loài, ở nhiệt đới châu Phi, Nam Mỹ, Đông và Đông nam Á. Ở Việt Nam có 2 chi, 3 loài: Ixonanthes (lá kèm nhỏ, bao hoa xếp vặn, quả nang, hạt có cánh) và lrvingia (lá kèm to ôm lấy chồi ngọn, bao hoa xếp lợp, quả hạch, hạt không có cánh).

Hếp Goodeniaceae
 

Bụi hoặc bụi nhỏ. Lá đơn, thường mọc cách. Gần với họ Lô biên Lobeliaceae (tràng 2 môi, bao phấn dính nhau thành ống xung quanh vòi, hạt có phôi thẳng nằm giữa nội nhũ nạc lớn...), nhưng ở đây không có nhưa mủ trắng, thùy của tràng xếp van gập (gần như ở họ Bim bìm Convolvulaceae), nhị độc lập đối với tràng và quả thường là nang hoặc quả dạng hạch hay dạng hạch khô.

Có 14 chi 320 loài, chủ yếu ở Australia , có ở Nhật Bản, nhiệt đới châu Á, châu Phi và ở châu Mỹ. Ở Việt Nam có 2 chi: Scaveola, Goodenia, khoảng 3-4 loài.

 
Tra cứu họ thực vật:
 
 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này